Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 18/11/2023 thấp so với ngày 17/11; khu vực Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên nhiều, ổn định; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Trung Sơn; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 17/11: Lai Châu: 669 m3/s; Sơn La: 489 m3/s; Hòa Bình: 788 m3/s; Thác Bà: 105 m3/s; Tuyên Quang: 81 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/11 so với ngày 17/11 (m) | Mực nước hồ ngày 18/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 294,54 | 265 | +0,72 | +29,54 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 215 | 175 | 0 | +40 | Mực nước dâng bình thường: 215 m |
Hồ Hòa Bình | 116,91 | 80 | -0,14 | +36,91 | Mực nước tối thiểu: 112,9 m |
Hồ Thác Bà | 55,87 | 46 | 0 | +9,87 | Mực nước tối thiểu: 54,9 m |
Hồ Tuyên Quang | 119,92 | 90 | -0,04 | +29,92 | Mực nước tối thiểu: 109,6 m |
Hồ Bản Chát | 474,99 | 431 | +0,03 | +43,99 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 17/11: Trung Sơn: 105 m3/s (xả tràn 30 m3/s); Bản Vẽ: 100 m3/s; Hủa Na: 68 m3/s; Bình Điền: 160 m3/s (xả tràn 98 m3/s); Hương Điền: 341 m3/s (xả tràn 161 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/11 so với ngày 17/11 (m) | Mực nước hồ ngày 18/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 159,92 | 150 | 0 | +9,92 | Mực nước trước lũ: 160 m |
Hồ Bản Vẽ | 199,36 | 155 | +0,11 | +44,36 | Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m |
Hồ Hủa Na | 239,59 | 215 | +0,13 | +24,59 | Mực nước trước lũ: 240 m |
Hồ Bình Điền | 84,67 | 53 | +0,05 | +31,67 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 57,94 | 46 | +0,04 | +11,94 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm so với ngày 17/11: Hồ Thác Mơ: 29 m3/s; Hồ Trị An: 320 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/11 so với ngày 17/11 (m) | Mực nước hồ ngày 18/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 217,97 | 198 | -0,01 | +19,97 | Mực nước trước lũ: 217 - 218 m |
Hồ Trị An | 61,48 | 50 | +0,05 | +11,48 | Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 17/11: Hồ A Vương: 134 m3/s (xả tràn 70 m3/s); Hồ Đăkđrink: 123 m3/s (xả tràn 74 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 60 m3/s (xả tràn 29 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 243 m3/s; Hồ Đăk Mi 4: 273 m3/s (xả tràn 137 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 369 m3/s (xả tràn 170 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 880 m3/s (xả tràn 690 m3/s); Hồ Sông Hinh: 381 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/11 so với ngày 17/11 (m) | Mực nước hồ ngày 18/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 380 | 340 | +0,61 | +40 | Mực nước trước lũ: 377 - 380 m |
Hồ Đăkđrink | 409,94 | 375 | 0 | +34,94 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 2 | 600,95 | 565 | -0,11 | +35,95 | Mực nước trước lũ: 600 m |
Hồ Sông Bung 4 | 221,87 | 205 | +0,15 | +16,87 | Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m |
Hồ Đak Mi 4 | 257,67 | 240 | +0,17 | +17,67 | Mực nước trước lũ: 255 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 174,99 | 140 | +0,19 | +34,99 | Mực nước trước lũ: 173 - 175 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 103,99 | 101 | -0,12 | +2,99 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 208,1 | 196 | +0,47 | +12,1 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ ổn định so với ngày 17/11: Hồ Buôn Kuốp: 345 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 163 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 106 m3/s (xả tràn 75 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 57 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 169 m3/s (xả tràn 169 m3/s); Hồ Ialy: 440 m3/s (xả tràn 40 m3/s); Hồ Pleikrông: 214 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sê San 4: 774 m3/s (xả tràn 114 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 43 m3/s (xả tràn 15 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/11 so với ngày 17/11 (m) | Mực nước hồ ngày 18/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,15 | 409 | +0,29 | +2,15 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 487,45 | 465 | -0,02 | +22,45 | Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m |
Hồ Đại Ninh | 879,9 | 860 | +0,14 | +19,9 | Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 604,95 | 575 | +0,02 | +29,95 | Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 589,96 | 570 | -0,04 | +19,96 | Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m |
Hồ Ialy | 514,98 | 490 | -0,02 | +24,98 | Mực nước trước lũ: 514,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,98 | 537 | -0,02 | +32,98 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 215 | 210 | 0 | +5 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1160 | 1.138 | 0 | +22 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 18/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 719,1 triệu kWh, giảm 42,3 triệu kWh so với ngày 17/11. Trong đó, thủy điện đạt 300,6 triệu kWh, tăng 6,8 triệu kWh; nhiệt điện than 271,6 triệu kWh, giảm 25,9 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 43,7 triệu kWh, giảm 5,7 triệu kWh; điện gió 41,1 triệu kWh, giảm 26,2 triệu kWh; điện mặt trời 49,3 triệu kWh, tăng 8,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 11,3 triệu kWh và nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 17/11.
Công suất lớn nhất trong ngày 18/11 đạt 37.422,6 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, hiện nay (18/11), mực nước trên các sông ở Thừa Thiên Huế và sông Kôn (Bình Định) đang xuống.
Mực nước lúc 07h ngày 18/11 trên các sông như sau:
- Sông Kôn tại Thạnh Hòa 6,26m, trên BĐ1 0,26m;
- Sông Hương tại Kim Long 1,48m, trên BĐ1 0,48m;
- Sông Bồ tại Phú Ốc 2,73m, dưới BĐ2 0,27m.
Cảnh báo trong 24 giờ tới, mực nước trên các sông ở Thừa Thiên Huế và sông Kôn tiếp tục xuống; các sông ở Thừa Thiên Huế ở mức BĐ1 và trên BĐ1, sông Kôn ở dưới mức BĐ1.