Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ngày 29/8/2023 giảm nhẹ so với ngày 28/8; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ; khu vực Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Nông, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ tăng trở lại; khu vực Tây Nguyên dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 28/8: Hồ Lai Châu: 1.744 m3/s (xả tràn 96 m3/s); Hồ Sơn La: 2.447 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2.232 m3/s; Hồ Thác Bà: 345 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 633 m3/s; Hồ Bản Chát: 194 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/8 so với ngày 28/8 | Mực nước hồ ngày 29/8 so với mực nước chết | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ |
Hồ Lai Châu | 294,98 m | 265 m | +0,04 m | +29,98 m | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 206,82 m | 175 m | +0,3 m | +31,82 m | Mực nước trước lũ: 213 m |
Hồ Hòa Bình | 111,99 m | 80 m | +0,51 m | +31,99 m | Mực nước trước lũ: 115 m |
Hồ Thác Bà | 53,07 m | 46 m | +0,11 m | +7,07 m | Mực nước trước lũ: 57 m |
Hồ Tuyên Quang | 113,36 m | 90 m | +0,12 m | +23,36 m | Mực nước trước lũ: 118 m |
Hồ Bản Chát | 472,01 m | 431 m | +0,42 m | +41,01 m | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 28/8: Hồ Trung Sơn: 598 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 233 m3/s; Hồ Hủa Na: 129 m3/s; Hồ Bình Điền: 4 m3/s; Hồ Hương Điền: 7 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/8 so với ngày 28/8 | Mực nước hồ ngày 29/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Trung Sơn | 149,96 m | 150 m | -0,04 m | -0,04 m | Mực nước trước lũ: 150 m |
Hồ Bản Vẽ | 192,43 m | 155 m | -0,05 m | +37,43 m | Mực nước trước lũ: 192,5 m |
Hồ Hủa Na | 234,15 m | 215 m | +0,3 m | +19,15 m | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 57,85 m | 53 m | -0,09 m | +4,85 m | Quy định tối thiểu: 55,7 đến 58,3 m |
Hồ Hương Điền | 48,37 m | 46 m | 0 m | +2,37 m | Quy định tối thiểu: 46,9 đến 48,1 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 28/8: Hồ Thác Mơ: 172 m3/s; Hồ Trị An: 2.020 m3/s (xả tràn 160 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/8 so với ngày 28/8 | Mực nước hồ ngày 29/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Thác Mơ | 214,63 m | 198 m | +0,03 m | +16,63 m | Mực nước trước lũ: 216 m |
Hồ Trị An | 61,1 m | 50 m | +0,18 m | +11,1 m | Mực nước trước lũ: 60,8 m |
Công ty thủy điện Trị An cho biết, nhằm đảm bảo dung tích phòng lũ, lúc 15 giờ ngày 29/8, Nhà máy thủy điện Trị An (huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai) tiến hành xả tràn điều tiết hồ chứa lần thứ 2 trong năm 2023, với lưu lượng nước xả qua tràn là 160m3/s, lưu lượng nước qua tuabin phát điện từ 600 - 850m3/s, tổng lưu lượng nước xuống hạ du từ 760-1.010m3/s.
Mực nước hồ Trị An lúc 15 giờ ngày 29/8 là 60,977m, lưu lượng nước về hồ dự kiến từ 1.250-1.350m3/s. Do đó, từ 7 giờ ngày 30/8, nhà máy sẽ tăng xả tràn điều tiết, với lưu lượng xả qua tràn là 320m3/s, tổng lưu lượng nước xả xuống hạ du từ 1.120-1.170m3/s.
Tùy theo diễn biến của thời tiết, mực nước hạ du sông ở trạm thủy văn Biên Hòa, Công ty thủy điện Trị An có thể thay đổi lưu lượng nước xả qua tràn.
Trước đó từ ngày 10-25/8, hồ thủy điện Trị An đã xả tràn đợt 1 với tổng lưu lượng nước xả xuống hạ du là 950m3/s.
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 28/8: Hồ A Vương: 16 m3/s; Hồ Đăkđrink: 19 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 32 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 145 m3/s; Hồ Sông Hinh: 10 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/8 so với ngày 28/8 | Mực nước hồ ngày 29/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 351,76 m | 340 m | +0,18 m | +11,76 m | 343,3 đến 345,4 m |
Hồ Đăkđrink | 394,51 m | 375 m | +0,05 m | +19,51 m | 380,0 đến 381,6 m |
Hồ Sông Bung 4 | 209,35 m | 205 m | +0,09 m | +4,35 m | 206,3 đến 207,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 142,44 m | 140 m | -1,14 m | +2,44 m | 143,2 đến 145,1 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 101,9 m | 101 m | -0,2 m | +0,9 m | 101,1 đến 101,8 m |
Hồ Sông Hinh | 198,7 m | 196 m | -0,17 m | +2,7 m | 196,0 đến 198,7 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 28/8: Hồ Buôn Kuốp: 199 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 223 m3/s; Hồ Đại Ninh: 14 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 80 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 52 m3/s; Hồ Ialy: 180 m3/s; Hồ Pleikrông: 228 m3/s; Hồ Sê San 4: 367 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 29/8 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 29/8 so với ngày 28/8 | Mực nước hồ ngày 29/8 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu / Mực nước trước lũ |
Hồ Buôn Kuốp | 411,12 m | 409 m | -0,57 m | +2,12 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 486,46 m | 465 m | +0,27 m | +21,46 m | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 871,4 m | 860 m | -0,08 m | +11,4 m | Mực nước trước lũ: 878,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 601,39 m | 575 m | 0 m | +26,39 m | Mực nước trước lũ: 602,5 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 581,99 m | 570 m | +0,13 m | +11,99 m | Mực nước trước lũ: 587,5 m |
Hồ Ialy | 509,11 m | 490 m | +0,16 m | +19,11 m | Mực nước trước lũ: 511,2 m |
Hồ Pleikrông | 564,78 m | 537 m | +0,56 m | +27,78 m | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,39 m | 210 m | -0,11 m | +4,39 m | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.148,72 m | 1.138 m | +0,02 m | +10,72 m | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 29/8, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 833,1 triệu kWh, giảm 0,8 triệu kWh so với ngày 28/8. Trong đó, thủy điện đạt 369,9 triệu kWh, tăng 7,5 triệu kWh; nhiệt điện than 279,6 triệu kWh, tăng 3,1 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 58,8 triệu kWh, tăng 8,8 triệu kWh; điện gió 36,8 triệu kWh, giảm 9,3 triệu kWh; điện mặt trời 69 triệu kWh, giảm 9,2 triệu kWh; nhập khẩu điện 17,5 triệu kWh, giảm 1,8 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tăng 0,1 triệu kWh so với ngày 28/8.
Công suất lớn nhất trong ngày 29/8 đạt 40.465,0 MW (lúc 15h30).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (30/8), ở khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 29/8 đến 8h ngày 30/8 có nơi trên 50mm như: Hoà Phước (Đà Nẵng) 59,4mm; Trà Kót (Quảng Nam) 60mm, Ân Tường Tây (Bình Định) 66,1mm; Đa Kai (Bình Thuận) 58,4mm; Buôn Tría 2 (Đăk Lăk) 73,4mm; Tân Sơn Hoà (Tp. Hồ Chí Minh) 72,4mm;…
Dự báo, ngày và đêm 30/8, khu vực Trung và Nam Trung Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 10-30mm, có nơi trên 50mm (thời gian mưa tập trung vào chiều tối và đêm).
Chiều và đêm 30/8, khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 80mm.