Theo báo cáo cúa Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ ngày 8/11/2023 dao động nhẹ so với ngày 7/11; khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với hôm trước.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên có dao động so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Minh Lương, Mường Hung, Sông Lô 6; Bình Điền, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Tranh 2, Đồng Nai 5; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tiếp tục giảm; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ.
Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 8/11: Lai Châu: 407 m3/s; Sơn La: 849 m3/s; Hòa Bình: 2.162 m3/s; Thác Bà: 130 m3/s; Tuyên Quang: 82 m3/s; Bản Chát: 242 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 8/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 8/11 so với ngày 7/11 (m) | Mực nước hồ ngày 8/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Lai Châu | 294,54 | 265 | -0,26 | +29,54 | Mực nước dâng bình thường: 295 m |
Hồ Sơn La | 214,94 | 175 | +0,06 | +39,94 | Mực nước trước lũ: 213 m |
Hồ Hòa Bình | 116,86 | 80 | +0,3 | +36,86 | Mực nước trước lũ: 115 m |
Hồ Thác Bà | 55,8 | 46 | +0,04 | +9,8 | Mực nước dâng bình thường: 58 m |
Hồ Tuyên Quang | 119,9 | 90 | -0,03 | +29,9 | Mực nước trước lũ: 118 m |
Hồ Bản Chát | 474,9 | 431 | -0,09 | +43,9 | Mực nước dâng bình thường: 475 m |
Tại Lào Cai, tính đến hết tháng 10/2023, tỉnh Lào Cai có 72 dự án thủy điện hoàn thành phát điện với tổng công suất lắp máy 1.138,85MW, theo báo cáo của Văn phòng UBND tỉnh.
Trong đó có 64 dự án thủy điện nhỏ với công suất 740,35MW, 8 dự án thủy điện vừa với công suất 398,5MW.
Các dự án thủy điện đã đạt sản lượng điện năm 2021 là 4,3 tỷ kWh, năm 2022 là 4,9 tỷ kWh và 9 tháng đầu năm 2023 là 3,1 tỷ kWh.
Doanh thu từ hoạt động phát điện của các dự án thủy điện của tỉnh Lào Cai trong những năm qua đạt khoảng 5.400tỷ đồng/năm và đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 950 tỷ đồng/năm (gồm: thuế VAT; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế tài nguyên nước và các loại phí có liên quan).
Các dự án thủy điện trên đã tạo việc làm ổn định cho khoảng 1.800 người lao động, trong đó có nhiều người địa phương với trung bình khoảng 20 đến 25 người lao động/nhà máy.
Các dự án thủy điện nhỏ phân tán ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, địa hình chia cắt, đóng vai trò quan trọng trong chương trình điện khí hóa nông thôn trên toàn tỉnh, cụ thể các nhà đầu tư đã hỗ trợ khoảng 34,5 tỷ đồng.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 8/11: Trung Sơn: 144 m3/s; Bản Vẽ: 100 m3/s; Hủa Na: 81 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 94 m3/s (xả tràn 32 m3/s); Hương Điền: 184 m3/s (xả tràn 23 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 8/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 8/11 so với ngày 7/11 (m) | Mực nước hồ ngày 8/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Trung Sơn | 158,89 | 150 | +0,31 | +8,89 | Mực nước trước lũ: 157 m |
Hồ Bản Vẽ | 199,23 | 155 | -0,1 | +44,23 | Mực nước trước lũ: 195 - 200 m |
Hồ Hủa Na | 238,9 | 215 | +0,17 | +23,9 | Mực nước trước lũ: 235 m |
Hồ Bình Điền | 81,36 | 53 | +0,05 | +34,36 | Mực nước trước lũ: 80,6 m |
Hồ Hương Điền | 56,26 | 46 | +0,03 | +10,26 | Mực nước trước lũ: 56 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 8/11: Thác Mơ: 159 m3/s; Trị An: 460 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 8/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 8/11 so với ngày 7/11 (m) | Mực nước hồ ngày 8/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Thác Mơ | 217,94 | 198 | 0 | +19,94 | Mực nước trước lũ: 216 - 218 m |
Hồ Trị An | 61,5 | 50 | -0,02 | +11,5 | Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 8/11: A Vương: 60 m3/s; Đăkđrink: 32 m3/s; Sông Bung 4: 112 m3/s; Sông Tranh 2: 162 m3/s (xả tràn 13 m3/s); Sông Ba Hạ: 220 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Sông Hinh: 80 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 8/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 8/11 so với ngày 7/11 (m) | Mực nước hồ ngày 8/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ A Vương | 375,84 | 340 | +0,19 | +35,84 | Mực nước trước lũ: 376 m |
Hồ Đăkđrink | 404 | 375 | +0,36 | +29 | Mực nước trước lũ: 405 m |
Hồ Sông Bung 4 | 216,56 | 205 | +0,19 | +11,56 | Mực nước trước lũ: 217,5 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 170,5 | 140 | -0,25 | +30,5 | Mực nước trước lũ: 172 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,48 | 101 | -0,25 | +1,48 | Mực nước trước lũ: 103 m |
Hồ Sông Hinh | 204,36 | 196 | +0,14 | +8,36 | Mực nước trước lũ: 207 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 8/11: Buôn Kuốp: 251 m3/s; Buôn Tua Srah: 163 m3/s; Đại Ninh: 20 m3/s; Hàm Thuận: 67 m3/s (xả tràn 3 m3/s); Đồng Nai 3: 130 m3/s; Ialy: 302 m3/s; Pleikrông: 144 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Sê San 4: 330 m3/s; Thượng Kon Tum: 34 m3/s (xả tràn 6 m3/s).
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 8/11 (m) | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 8/11 so với ngày 7/11 (m) | Mực nước hồ ngày 8/11 so với mực nước chết (m) | Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m) |
Hồ Buôn Kuốp | 411,24 | 409 | -0,46 | +2,24 | Mực nước dâng bình thường: 412 m |
Hồ Buôn Tua Srah | 487,44 | 465 | -0,02 | +22,44 | Mực nước trước lũ: 486,5 m |
Hồ Đại Ninh | 879,14 | 860 | +0,02 | +19,14 | Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 604,79 | 575 | -0,01 | +29,79 | Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m |
Hồ Đồng Nai 3 | 589,88 | 570 | -0,06 | +19,88 | Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m |
Hồ Ialy | 514,95 | 490 | +0,06 | +24,95 | Mực nước trước lũ: 513,2 m |
Hồ Pleikrông | 569,71 | 537 | -0,09 | +32,71 | Mực nước trước lũ: 569,5 m |
Hồ Sê San 4 | 214,8 | 210 | +0,18 | +4,8 | Mực nước trước lũ: 214,5 m |
Hồ Thượng Kon Tum | 1160 | 1.138 | 0 | +22 | Mực nước trước lũ: 1.157 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 8/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 809 triệu kWh, tăng 13,2 triệu kWh so với ngày 7/11. Trong đó, thủy điện đạt 296,8 triệu kWh, tăng 19,4 triệu kWh; nhiệt điện than 325 triệu kWh, giảm 20,1 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 79,6 triệu kWh, giảm 1,2 triệu kWh; điện gió 24,6 triệu kWh, giảm 5 triệu kWh; điện mặt trời 70,7 triệu kWh, tăng 21,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 11 triệu kWh, giảm 1,6 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tương đương so với ngày 7/11.
Công suất lớn nhất trong ngày 8/11 đạt 41.227,0 MW (lúc 18h00).
Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia,