Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2024 ước tăng 4% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,8%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,9%; riêng ngành khai khoáng giảm 10,4%.
10 tháng, chỉ số IIP ước tăng 8,3% so với cùng kỳ trước
Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP tháng 10/2024 so với tháng trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn là: Quảng Ninh tăng 25,2%; Hải Phòng tăng 19,8%; Bắc Giang tăng 7,0%; Vĩnh Phúc tăng 5,8%; Bình Dương tăng 4,9%; Quảng Nam tăng 3,8%; Thái Nguyên tăng 3,5%; Cần Thơ tăng 2,7%; Hải Dương tăng 2,6%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,6%; Quảng Ngãi tăng 1,5%; Đà Nẵng và Đồng Nai cùng tăng 1,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 5,6%; Bắc Ninh giảm 6,8%.
Tính chung 10 tháng năm 2024, chỉ số IIP ước tính tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 0,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6% (cùng kỳ năm 2023 tăng 0,5%), đóng góp 8,3 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,5%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 7,2%, làm giảm 1,1 điểm phần trăm trong mức tăng chung.
Chỉ số sản xuất 10 tháng năm 2024 của một số ngành công nghiệp trọng điểm cấp 2 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 26,3%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 24,8%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 16,0%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 14,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 14%; dệt tăng 12,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 11,9%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 11,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 8,8%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,5%.
Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 3,0%; sản xuất đồ uống tăng 0,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,8%; khai thác than cứng và than non giảm 5,9%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị giảm 3,9%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 0,4%.
Sản xuất công nghiệp tăng ở 59 địa phương
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 59 địa phương và giảm ở 04 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện; ngành khai khoáng tăng cao.
Cụ thể, các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: Lai Châu tăng 43,9%; Phú Thọ tăng 40,7%; Bắc Giang tăng 27,7%; Thanh Hóa tăng 19,5%; Quảng Nam tăng 19,3%; Trà Vinh tăng 6,6%; Điện Biên tăng 5,7%.
Các địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao: Khánh Hòa tăng 175,2%; Điện Biên tăng 57,1%; Cao Bằng tăng 48,5%; Trà Vinh tăng 48,3%; Lai Châu tăng 42,7%; Sơn La tăng 39,6%; Thanh Hóa tăng 21,9%. Địa phương có chỉ số của ngành khai khoáng tăng cao: Cao Bằng tăng 30%; Thanh Hóa tăng 14%; Trà Vinh tăng 6%.
Ở chiều ngược lại, một số địa phương có chỉ số IIP tăng thấp hoặc giảm do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành sản xuất, phân phối điện tăng thấp hoặc giảm.
Trong đó, các địa phương có chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng thấp hoặc giảm là: Bạc Liêu tăng 4,9%; Đắk Nông tăng 2,8%; Hà Tĩnh giảm 5,3%; Gia Lai giảm 1,8%; Quảng Ngãi giảm 1,6%. Địa phương có chỉ số của ngành sản xuất và phân phối điện tăng thấp hoặc giảm: Quảng Trị tăng 2,3%; Bạc Liêu tăng 0,7%; Lạng Sơn giảm 16,7%; Quảng Ngãi giảm 8,6%; Lâm Đồng giảm 5%; Gia Lai giảm 1,5%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 10 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước: Thép thanh, thép góc tăng 21,8%; xăng dầu tăng 17,6%; thép cán tăng 16,4%; ô tô tăng 15,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,0%; đường kính tăng 14,5%; sữa bột tăng 12,8%; phân hỗn hợp NPK tăng 11,5%.
Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 17,3%; khí hóa lỏng LPG giảm 14,6%; than (than sạch) giảm 5,9%; dầu mỏ thô khai thác giảm 5,8%; điện thoại di động giảm 5,6%; bia giảm 2,6%; alumin giảm 1,9%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2024 tăng 1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,7% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,2% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,1% so với cùng thời điểm năm trước; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,8% và tăng 2,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,2% và tăng 7,1%.
Theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng không đổi so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,1% và tăng 6,1%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí không đổi và tăng 1,1%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,1% và tăng 1,5%.