Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 18/7/2023 nhiều, dao động nhẹ so với ngày 17/7; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước vừa, đang tăng công suất phát điện hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày 17/7: Hồ Lai Châu: 677 m3/s; Hồ Sơn La: 1.141 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.575 m3/s; Hồ Thác Bà: 210 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 285 m3/s; Hồ Bản Chát: 137,1 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/7 so với ngày 17/7 | Mực nước hồ ngày 18/7 so với mực nước chết |
Hồ Lai Châu | 281,39 m | 265 m | -0,4 m | +16,38 m |
Hồ Sơn La | 194,86 m | 175 m | -0,89 m | +19,86 m |
Hồ Hòa Bình | 96,18 m | 80 m | +0,52 m | +16,18 m |
Hồ Thác Bà | 48,77 m | 46 m | 0 m | +2,77 m |
Hồ Tuyên Quang | 98,77 m | 90 m | -0,61 m | +8,77 m |
Hồ Bản Chát | 449,52 m | 431 m | -0,06 m | +18,52 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 17/7: Hồ Trung Sơn: 173 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 33 m3/s; Hồ Hủa Na: 88,47 m3/s; Hồ Bình Điền: 5,56 m3/s; Hồ Hương Điền: 36 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/7 so với ngày 17/7 | Mực nước hồ ngày 18/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 147,22 m | 150 m | -1,48 m | -2,78 m | |
Hồ Bản Vẽ | 156,74 m | 155 m | -0,23 m | +1,74 m | 159,0 đến 164,7 m |
Hồ Hủa Na | 216,31 m | 215 m | -0,09 m | +1,31 m | |
Hồ Bình Điền | 63,82 m | 53 m | -0,27 m | +10,92 m | 62,1 đến 64,6 m |
Hồ Hương Điền | 50,14 m | 46 m | -0,07 m | +4,14 m | 48,2 đến 49,6 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 17/7: Hồ Thác Mơ: 195 m3/s; Hồ Trị An: 730 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/7 so với ngày 17/7 | Mực nước hồ ngày 18/7 so với mực nước chết |
Hồ Thác Mơ | 202,62 m | 198 m | +0,21 m | +4,62 m |
Hồ Trị An | 55,02 m | 50 m | +0,08 m | +5,02 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 17/7: Hồ A Vương: 9,50 m3/s; Hồ Đăkđrink: 11 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 15 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 46,77 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 260 m3/s; Hồ Sông Hinh: 12 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/7 so với ngày 17/7 | Mực nước hồ ngày 18/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 356,94 m | 340 m | -0,34 m | +16,94 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 397,85 m | 375 m | -0,32 m | +22,85 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 217,19 m | 205 m | -0,26 m | +12,19 m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 155,01 m | 140 m | -0,18 m | +15,01 m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 103,13 m | 101 m | -0,34 m | +2,13 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 202,18 m | 196 m | 0 m | +6,18 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 17/7: Hồ Buôn Kuốp: 254 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 190 m3/s; Hồ Đại Ninh: 31 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 117,98 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 63,98 m3/s; Hồ Ialy: 474 m3/s; Hồ Pleikrông: 460 m3/s; Hồ Sê San 4: 380 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 18,04 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 18/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 18/7 so với ngày 17/7 | Mực nước hồ ngày 18/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 409,81 m | 409 m | -0,8 m | +0,81 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 471,87 m | 465 m | +0,41 m | +6,87 m | 466,6 đến 469,6 m |
Hồ Đại Ninh | 868,6 m | 860 m | +0,04 m | +8,6 m | 861,5 đến 863,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 583,43 m | 575 m | +0,27 m | +8,43 m | |
Hồ Đồng Nai 3 | 574,03 m | 570 m | -0,11 m | +4,03 m | |
Hồ Ialy | 497,53 m | 490 m | -0,37 m | +7,53 m | |
Hồ Pleikrông | 546,99 m | 537 m | +1,22 m | +9,99 m | |
Hồ Sê San 4 | 212,81 m | 210 m | +0,98 m | +2,81 m | |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,75 m | 1.138 m | 0 m | +11,75 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 18/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 824,9 triệu kWh, giảm 12,3 triệu kWh so với ngày 17/7. Trong đó, thủy điện đạt 292,5 triệu kWh, tăng 3 triệu kWh; nhiệt điện than 344,5 triệu kWh, giảm 5,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 62,9 triệu kWh, giảm 10,7 triệu kWh; điện gió 51,2 triệu kWh, giảm 6,9 triệu kWh; điện mặt trời 59,3 triệu kWh, tăng 4,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 12,7 triệu kWh, giảm 3,3 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh so với ngày 16/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 18/7 đạt 38.419,4 MW (lúc 14h30).