7 nhóm hàng có trị giá xuất khẩu tăng trên 1 tỷ USD

Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 7 tháng năm 2024 đạt 227,49 tỷ USD, tăng 16% (tương ứng tăng 31,34 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 7 nhóm hàng có trị giá tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ.

Theo số liệu cập nhật của Tổng cục Hải quan ngày 19/8, tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 7/2024 đạt 36,24 tỷ USD, tăng 7,7% so với tháng trước.

Nhiều nhóm hàng xuất khẩu tăng mạnh

Quy mô hàng hóa xuất khẩu của nước ta trong tháng 7/2024 đã tăng tới 2,58 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, tăng mạnh ở các nhóm hàng như: điện thoại các loại và linh kiện tăng 703 triệu USD; hàng dệt may tăng 557 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 516 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 231 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 134 triệu USD; gạo tăng 128 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 659 triệu USD; hàng rau quả giảm 118 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu giảm 34 triệu USD.

Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 7 tháng năm 2024 đạt 227,49 tỷ USD, tăng 16% (tương ứng tăng 31,34 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, có 7 nhóm hàng tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Đó là, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 8,93 tỷ USD; máy móc, thiết bị và phụ tùng tăng 4,76 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 3,68 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,69 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 1,59 USD; giày dép các loại tăng 1,22 tỷ USD và hàng dệt may tăng 1,2 tỷ USD. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu 7 nhóm hàng này tăng tới 23,07 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

xuất khẩu
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 7/2024 đạt 5,9 tỷ USD, tăng 18,4% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 7 tháng năm 2024 đạt 39,59 tỷ USD, chiếm tới 17% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 29,1% (tương ứng tăng 8,93 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 7 tháng năm 2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 13,19 tỷ USD, tăng 50,8%; Trung Quốc với 6,85 tỷ USD, giảm 9,2%; EU (27 nước) với 5,45 tỷ USD, tăng 59,4%; Hồng Kông (Trung Quốc) với 4,51 tỷ USD, tăng 70,8%; Hàn Quốc với 2,99 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước.

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 7/2024 là 5,45 tỷ USD, tăng 14,8% so với tháng trước. Qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong 7 tháng năm 2024 lên 32,58 tỷ USD, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 12,7% (tương ứng tăng 3,68 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 7 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Trung Quốc với 7,4 tỷ USD, tăng 1,1%; Hoa Kỳ với 6,49 tỷ USD, tăng 31,9%; EU (27 nước) với 5,06 tỷ USD, tăng 2,2%; Hàn Quốc với 2,18 tỷ USD, tăng 7,2%; các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất với 2,01 tỷ USD, tăng 68,7% so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng trong tháng 7/2024 đạt 4,8 tỷ USD, tăng 12,1% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng năm 2024 đạt 28 tỷ USD, tăng 20,5% (tương ứng tăng 4,76 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 6 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 11,15 tỷ USD, tăng 19,9%; EU (27 nước) với 4,04 tỷ USD, tăng 23,2%; Hàn Quốc với 1,93 tỷ USD, tăng 19,8%; ASEAN với 1,88 tỷ USD, tăng 6,4%; Trung Quốc với 1,86 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng dệt may: Tháng 7/2024, xuất khẩu hàng dệt may đạt 3,72 tỷ USD, tăng 17,6% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng năm 2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 20,27 tỷ USD, tăng 6,3% (tương ứng tăng 1,2 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 7 tháng năm 2024, xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 8,93 tỷ USD, tăng 5,5%; EU (27 nước) đạt 2,82 tỷ USD, tăng 3,5%; Nhật Bản đạt 2,3 tỷ USD, tăng 6,2% và Hàn Quốc đạt 1,63 tỷ USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.

Giày dép các loại: Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 7/2024 là 2,12 tỷ USD, tăng 4,3% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 7/2024 là 2,12 tỷ USD, tăng 4,3% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng năm 2024, xuất khẩu giày dép các loại là 12,86 tỷ USD, tăng 10,5% (tương ứng tăng 1,22 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 4,72 tỷ USD, tăng 15,2%; EU (27 nước) là 3,77 tỷ USD, tăng 14,4%; Trung Quốc là 1,1 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Trị giá xuất khẩu trong tháng 7/2024 đạt tới 1,38 tỷ USD, tăng 10,7% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 7/2024 đạt tới 1,38 tỷ USD, tăng 10,7% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 8,89 tỷ USD, tăng mạnh 23,5% (tương ứng tăng 1,69 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 7 tháng năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 4,89 tỷ USD, tăng mạnh 26% (tương ứng tăng hơn 1 tỷ USD) và chiếm 55% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Phương tiện vận tải và phụ tùng: Trị giá xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 7/2024 đạt 1,32 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 7 tháng năm 2024 của nhóm hàng này đạt 8,61 tỷ USD, tăng 4,9% (tương ứng tăng 403 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1,87 tỷ USD, tăng 19,5%; sang Nhật Bản là 1,68 tỷ USD, tăng 3,9%; sang ASEAN là 1,21 tỷ USD, giảm 3,3%; sang Hàn Quốc là 924 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.

Máy ảnh máy quay phim và linh kiện: Trị giá xuất khẩu máy ảnh máy quay phim và linh kiện trong tháng 7/2024 đạt 639 triệu USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 7 tháng năm 2024 của nhóm hàng này đạt 4,68 tỷ USD, tăng 51,5% (tương ứng tăng 1,59 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 2,74 tỷ USD, tăng 84,5%; sang Hoa Kỳ là 652 triệu USD, tăng 31,8%; EU (27 nước) là 328 triệu USD, tăng 67,1%; Hàn Quốc là 275 triệu USD, giảm 4,5%... so với cùng kỳ năm trước.

Sắt thép các loại: Lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 7/2024 là 1,04 triệu tấn, tăng 5% so với tháng trước; trị giá là 775 triệu USD, tăng 5%. Tính chung, lượng sắt thép xuất khẩu 7 tháng/2024 đạt 7,52 triệu tấn, tăng 17,7% và trị giá đạt 5,54 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 2,41 triệu tấn, tăng 12%; ASEAN đạt 1,97 triệu tấn, giảm 2%; Hoa Kỳ đạt 1,12 triệu tấn, tăng 89,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng thủy sản: Tháng 7/2024, xuất khẩu thủy sản là 916 triệu USD, tăng 9% so với tháng trước. Tính chung trong 7 tháng năm 2024, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 5,33 tỷ USD, tăng 8% (tương ứng tăng 396 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng thủy sản trong 7 tháng năm 2024 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 964 triệu USD, tăng 12,8%; Nhật Bản là 840 triệu USD, tăng 0,1%; Trung Quốc là 837 triệu USD, tăng 11,6%; EU (27 nước) là 596 triệu USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Hằng