Ảnh hưởng của đổi mới xanh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần Logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bài "Ảnh hưởng của đổi mới xanh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần Logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh" do Nguyễn Hồng Ngọc (Công ty Cổ phần Dream Việt Education), Trần Thị Thu Duyên (Trường Kinh tế, Đại học Cần Thơ) thực hiện.

Tóm tắt:

Nghiên cứu ảnh hưởng đổi mới xanh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của các công ty cổ phần (CTCP) logistics được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2014-2023. Nguồn dữ liệu chính cho nghiên cứu này là các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo trách nhiệm xã hội được niêm yết trên HOSE. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm các mô hình phân tích hồi quy cho dữ liệu bảng (Panel data) với các mô hình Pooled OLS, FEM, REM và GLS. Kết quả hồi quy GLS cho thấy biến khả năng sử dụng hiệu quả năng lượng thông qua đổi mới quy trình sản xuất xanh và biến quy mô công ty có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của các CTCP logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, các công ty cần cân nhắc lựa chọn thực hiện đổi mới quy trình xanh để nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua đổi mới xanh.

Từ khóa: đổi mới xanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần logistics, Thành phố Hồ Chí Minh.

1. Đặt vấn đề

Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp như hiện nay, sự phát triển của ngành công nghiệp tiên tiến tỷ lệ thuận với sự gia tăng ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất công nghiệp tạo ra (Agustia, Sawarjuwono, & Dianawati, 2019). Theo M. Tantayanubutr (2016), để bảo vệ môi trường, các công ty được kỳ vọng sẽ giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên bằng cách biến đổi công nghệ sản xuất truyền thống thành các công nghệ sản xuất thân thiện hơn với môi trường. Đổi mới xanh là hoạt động đổi mới sử dụng các công nghệ mới liên quan đến sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, hướng đến hiệu quả năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm, tái chế chất thải, thiết kế sản phẩm thân thiện với môi trường và quản lý môi trường của doanh nghiệp (Chen, 1994; Ar, 2012). Các công ty được khuyến khích phát triển chiến lược đổi mới xanh và kỳ vọng chiến lược này sẽ trở thành một lợi thế cạnh tranh quan trọng của công ty (Sharma & Vredenburg, 1998; Ferreira, Moulang, & Hendro, 2010).

Theo Báo cáo của Bộ Công Thương (2023), các doanh nghiệp dịch vụ logistics tại Việt Nam cũng đang tích cực tiếp cận sâu hơn với khái niệm logistics xanh như một phần của xu hướng phát triển kinh tế bền vững, hướng tới mục tiêu cân bằng phát thải ròng trên toàn quốc. Theo báo cáo của Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (2022), Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước về Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Logistics (LCI) cấp tỉnh từ năm 2022. Qua đó cho thấy Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang có triển vọng phát triển mạnh về lĩnh vực logistics. Việc ứng dụng đổi mới xanh vào một doanh nghiệp cụ thể sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh cũng là một trong những vấn đề mà được các nhà quản lý cũng đang rất quan tâm. Do đó, nghiên cứu “Ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo xanh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các CTCP Logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện, nhằm đề xuất hàm ý quản trị giúp cải thiện hiệu quả HĐKD của các công ty thông qua hoạt động đổi mới xanh.

2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu dựa trên số liệu từ các báo cáo thường niên, báo cáo trách nhiệm xã hội và báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của 37 công ty logistics niêm yết trên HOSE, giai đoạn 2014-2023. Như vậy, nghiên cứu sử dụng số liệu dạng bảng (panel data) với 37 công ty và được nghiên cứu trong 10 năm.

Phương pháp hồi quy thông dụng với dữ liệu dạng bảng là mô hình hồi quy Pooled OLS, mô hình hồi quy tác động cố định (FEM-Fixed effect model) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM-Random effect model). Các kiểm định cần thiết được sử dụng để lựa chọn mô hình phù hợp. Nghiên cứu cũng tiến hành kiểm tra tự tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi, nếu có thì sẽ tiến hành hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu bằng cách chạy mô hình hồi quy GLS. Ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM có dạng như sau:

đổi mới xanh

Bảng 1. Tổng hợp và giải thích các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu.

Tên biến

Diễn giải

Dấu kỳ vọng

Biến độc lập

 

 

ISO (Cam kết môi trường-environmental commitment)

Sử dụng tiêu chuẩn ISO 14001 như một đại diện cho biến cam kết môi trường tại các công ty. Biến giả, bằng 1 nếu các công ty đã có chứng nhận ISO 14001, bằng 0 nếu ngược lại.

+

Đổi mới xanh (Green Innovation)

Sử dụng phương pháp content analysis theo 3 tiêu chí:

GI1: Thể hiện khả năng tuân thủ các quy định về môi trường và có ý thức cao về các rủi ro môi trường

GI2: Thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả năng lượng thông qua đổi mới quy trình sản xuất xanh

GI3: Thể hiện khả năng giảm thiểu chất thải thông qua đổi mới sản phẩm

Với các biến GI1, GI2, GI3 là các biến giả bằng 1 nếu có mô tả liên quan; bằng 0 nếu ngược lại

GI4: Hiệu quả sử dụng đầu vào được tính bằng công thức:

GI4={[Chi phí năng lượng (t)+chi phí nguyên vật liệu (t)]-[Chi phí năng lượng (t-1)+chi phí nguyên vật liệu (t-1)]}/Doanh thu (t-1)

+

Nghiên cứu và phát triển (R&D expenditure)

Biến giả, bằng 1 nếu công ty có chi phí R&D, bằng 0 nếu ngược lại

+

Biến kiểm soát

 

 

Ràng buộc tài chính (Financial Constraints)

Tổng tài sản/nợ phải trả

+

Rủi ro (Risk)

Nợ vay/tổng tài sản

+

Quy mô (Size)

Ln(Tổng tài sản hoạt động)

+

Tuổi công ty (Firm Age)

Tính từ năm bắt đầu thành lập công ty cho đến năm 2023

+

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Tình hình đổi mới xanh của các công ty cổ phần logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2. Tình hình đổi mới xanh của 37 công ty cổ phần logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2023

CT

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

ISO

0/37

0/37

0/37

1/37

1/37

2/37

3/37

3/37

4/37

5/37

GI1

11/37

19/37

25/37

27/37

28/37

28/37

30/37

30/37

32/37

34/37

GI2

4/37

11/37

16/37

16/37

17/37

17/37

18/37

19/37

24/37

26/37

GI3

2/37

8/37

15/37

15/37

16/37

16/37

16/37

17/37

22/37

25/37

R&D

2/37

2/37

3/37

3/37

3/37

3/37

3/37

1/37

1/37

2/37

Nguồn: Thu thập số liệu từ 37 công ty cổ phần logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh

Ghi chú: CT: Chỉ tiêu

Nhìn chung các chỉ tiêu về đổi mới xanh qua các năm được các CTCP logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia thực hiện tăng dần theo thời gian. Từ đó cho thấy các công ty thuộc lĩnh vực logistic cũng đang rất quan tâm và cố gắng tham gia thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường. Các chỉ tiêu như GI1, GI2, GI3 được rất nhiều công ty tham gia thực hiện, tuy nhiên đối với chỉ tiêu ISO và R&D là 2 chỉ tiêu mà có rất ít các CTCP logistic tham gia. (Bảng 2)

3.2. Ảnh hưởng của đổi mới xanh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần logistics được niêm yết trên HOSE

Đầu tiên, nhóm tác giả sử dụng 3 mô hình: Pooled OLS, FEM và REM. Sau đó, để lựa chọn mô hình phù hợp hơn, nhóm tác giả đã sử dụng kiểm định Hausman (Hausman test). Kết quả của kiểm định Hausman cho thấy mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình REM (giá trị Chi2(10) = 32,58). Sau khi sử dụng kiểm định Hausman, nhóm tác giả sử dụng kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình FEM và Pooled OLS, kết quả cho thấy mô hình FEM phù hợp hơn mô hình Pooled OLS. Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, nhóm tác giả tiến hành thực hiện các kiểm định để kiểm tra các khuyết tật của mô hình FEM. Từ kết quả kiểm định Wooldridge trong Bảng 3 thể hiện mô hình FEM không có hiện tượng tự tương quan với giá trị F(1,36) là 0,953. Kiểm định Wald cho thấy mô hình FEM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi với giá trị Chi2(37) là 68.756,43. (Bảng 3)

Để giải quyết vấn đề phương sai sai số thay đổi trong mô hình FEM, ước lượng GLS (Generalized Least Squares) đã được sử dụng. Bảng 4 thể hiện kết quả hồi quy của mô hình FEM sau khi đã khắc phục.

Bảng 3. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và REM

Kiểm định

Phân phối

Giá trị thống kê

Mức ý nghĩa

Kiểm định Hausman

Chi2(10)

32,58

0,0003

Kiểm định F

F(36,323)

3,29

0,0000

Kiểm định Wooldridge

F(1, 36)

0,953

0,336

Kiểm định Wald

Chi2(37)

68.756,43

0,000

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ 37 công ty cổ phần logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 4. Kết quả hồi quy mô hình FEM sau khi khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Biến phụ thuộc (ROA)

Hệ số hồi quy

Giá trị thống kê t

ISO

-0,029*

-1,81

Nghiên cứu và phát triển (R&D)

0,023

1,54

GI1

-0,013*

-1,81

GI2

0,023***

3,37

GI3

-0,016**

-2,12

GI4

0,010

0,26

FC

-0,001

-1,04

Tuổi

-0.001**

-2,56

Rủi ro (Risk)

-0,146***

-8,08

Quy mô (Ln(Size))

0,010***

3,64

Hằng số

-0,024

-0,67

Wald Chi2(10)

91,87

Số quan sát

370

Prob > chi2

0,000

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ 37 công ty cổ phần logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh

Ghi chú: ***,**,* tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 4 cho thấy có 7 trong số 10 biến độc lập được đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 1% hoặc 5% hoặc 10%. Ảnh hưởng của từng nhân tố (biến độc lập) đến hiệu quả HĐKD của các CTCP logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh (biến phụ thuộc) được diễn giải như sau:

Biến cam kết về môi trường (ISO) có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của các CTCP logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh. J.P. Aznar và cộng sự (2016) cho rằng, để có được chứng nhận ISO 14001 thì các công ty cần phải đợi một quá trình dài, đòi hỏi các công ty phải xác định rằng nhiều hoạt động về môi trường được thực hiện để đáp ứng được những quy định mà chứng nhận ISO 14001 cần có. Vì thế, để sở hữu được chứng nhận ISO 14001, các công ty cần có nguồn lực tài chính và nhân lực mạnh. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nhỏ sẽ rất khó để duy trì và đáp ứng được các điều kiện trên, vì nguồn tài chính giới hạn. Theo thống kê mô tả về quy mô của 37 CTCP Logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy hầu hết các công ty đều có quy mô vừa và nhỏ. Do đó, việc tham gia thực hiện cam kết với môi trường đối với các CTCP Logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn là một trong những thách thức lớn.

Khả năng tuân thủ các quy định về môi trường (GI1) có tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của các CTCP logistics niêm yết trên HOSE. Theo R. Dai và cộng sự (2017), có sự thay đổi định kỳ trong các chính sách và quy định môi trường tại các quốc gia đang phát triển cho nên các công ty phải luôn theo dõi và thay đổi sao cho phù hợp nhất với các quy định mà chính phủ và các ban ngành đã đặt ra. Do đó, để có thể đáp ứng được quy định về môi trường một cách phù hợp và tốt nhất, công ty buộc phải liên tục cập nhật và đầu tư công nghệ mới, hiện đại, đó cũng chính là một trong những chi phí phí góp phần làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty và cũng đồng nghĩa với việc làm ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD các CTCP Logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Khả năng sử dụng hiệu quả năng lượng thông qua đổi mới quy trình sản xuất xanh (GI2) có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của các CTCP logistics niêm yết trên HOSE. Quy trình sản xuất xanh được cải tiến để giảm sử dụng năng lượng bằng cách thay thế các nguồn năng lượng truyền thống sang các nguồn năng lượng mới hiệu quả hơn (Grekova, Bremmers, Trienekens, & cộng sự, 2013). Sự cải tiến này giúp làm giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất và tăng lợi thế cạnh tranh từ đó góp phần tăng lợi nhuận và cải thiện tình hình tài chính của công ty. Đối với các công ty logistics, việc sử dụng hiệu quả năng lượng giúp tạo hình ảnh tốt về việc nâng cao nhận thức của các công ty logistics đối với hoạt động bảo vệ và giảm thiểu các tác hại đến môi trường. Hầu hết các công ty logistics sử dụng các nguồn nhiên liệu và năng lượng rất nhiều cho các việc vận chuyển, kho bãi, văn phòng,… Do đó, sử dụng năng lượng hiệu quả giúp mang lại ấn tượng tốt cho khách hàng.

Khả năng giảm thiểu chất thải thông qua đổi mới sản phẩm (GI3) có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của các CTCP logistics niêm yết trên HOSE. Theo J. Amores-Salvadó và cộng sự (2014), nỗ lực đổi mới sản phẩm xanh của một doanh nghiệp chỉ có hiệu quả khi sản phẩm được quảng cáo rộng rãi và hiệu quả, do đó để có thể cải thiện doanh thu bán hàng công ty cần phải đầu tư nhiều cho chi phí quảng cáo sản phẩm. Các CTCP logistics niêm yết trên HOSE hầu hết thuộc lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, vì thế việc chú trọng đầu tư cho đóng gói sản phẩm trong trường hợp này chưa thật sự mang lại lợi nhuận cho các công ty.

Biến quy mô có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của các CTCP logistics niêm yết trên HOSE. Theo X. Xie và cộng sự (2019), các doanh nghiệp lớn thường có hiệu quả sử dụng tài sản tốt hơn so với doanh nghiệp nhỏ. Bởi quy mô doanh nghiệp không chỉ phản ánh lượng tài sản mà còn thể hiện chất lượng và cấu trúc của tài sản, những yếu tố then chốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

Biến rủi roBiến tuổi có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động CTCP logistics niêm yết trên HOSE. Theo D. Shahfira và cộng sự (2021), tỷ lệ nợ của công ty so với tài sản của công ty càng lớn có tác động lớn đến gánh nặng của công ty trong việc trả nợ. C.F. Loderer và cộng sự (2010) giải thích rằng hiệu quả hoạt động ngày càng giảm của các công ty lâu đời là do sự cứng nhắc trong việc quản lý hệ thống quản trị ở công ty.

4. Kết luận và hàm ý quản trị

Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo xanh đến hiệu quả HĐKD của CTCP logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đổi mới xanh có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các CTCP logistics tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là ảnh hưởng thuận chiều của khả năng sử dụng hiệu quả năng lượng thông qua đổi mới quy trình sản xuất xanh. Nhằm mục tiêu cải thiện hiệu quả HĐKD của các CTCP logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua hoạt động đổi mới xanh, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị như sau: các nhà quản trị ở các CTCP logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh cần ưu tiên lựa chọn thực hiện đổi mới quy trình xanh (đặc biệt là sử dụng hiệu quả năng lượng) trong hoạt động đổi mới sáng tạo bằng các hoạt động như đầu tư các trang thiết bị mới, hiện đại trong quá trình sản xuất, đóng gói; thường xuyên kiểm tra và bảo trì các trang thiết bị đúng hạn. Bên cạnh đó, các CTCP logistic tại Thành phố Hồ Chí Minh nên tích cực tìm kiếm các nguồn tài trợ có thể hỗ trợ các công ty thực hiện hoạt động đổi mới. Các nhà quản trị công ty có thể tìm kiếm sự hỗ trợ và tài trợ từ chính phủ, từ các tổ chức hay từ các chương trình tài trợ cho dự án đổi mới xanh. Bên cạnh đó, các công ty có thể vay vốn từ các dự án ODA và các quỹ tín dụng xanh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Bộ Công Thương (2023). Báo cáo Logistic Việt Nam 2023, Bao-cao-Logistics-Viet-Nam-2023.pdf (valoma.vn)

D. Agustia, T. Sawarjuwono, W. Dianawati (2019). The mediating effect of environmental management accounting on green innovation: firm value relationship. International Journal of Energy Economics and Policy, 9(2), 299-306.

M. Tantayanubutr (2016). Impact of Green Innovation towards Economic Performance of Food Industrial Firms Applying Green Industry Approach under Green Industry Project of Ministry of Industry Thailand. Management and Innovation Technology International Conference.

J.Y.C. Chen (1994). The economic impacts of green product development. Doctoral dissertation, Massachusetts Institute of Technology.

I.M. Ar (2012). The impact of green product innovation on firm performance and competitive capability: the moderating role of managerial environmental concern. Procedia-Social and Behavioral Sciences62, 854-864.

S. Sharma, H. Vredenburg (1998). Proactive corporate environmental strategy and the development of competitively valuable organizational capabilities. Strategic management journal19(8), 729-753.

A. Ferreira, C. Moulang, B. Hendro (2010). Environmental management accounting and innovation: an exploratory analysis. Accounting, Auditing & Accountability Journal23(7), pp920-948.

J. P. Aznar, J. M. Sayeras, J. Galiana and et al (2016). Sustainability commitment, new competitors’ presence, and hotel performance: The hotel industry in Barcelona. Sustainability8(8), 755.

R. Dai, J. Zhang (2017). Green process innovation and differentiated pricing strategies with environmental concerns of south-north markets. Transportation Research Part E: Logistics and Transportation Review, 98, 132–150.

K. Grekova, H.J. Bremmers, J.H. Trienekens and et al (2013). The mediating role of environmental innovation in the relationship between environmental management and firm performance in a multi-stakeholder environment. Journal on Chain and Network Science13(2), 119-137.

J. Amores-Salvadó, G. Martín-de Castro, J. E. Navas-López (2014). Green corporate image: Moderating the connection between environmental product innovation and firm performance. Journal of Cleaner Production83, 356-365.

X. Xie, J. Huo, H. Zou (2019). Green process innovation, green product innovation, and corporate financial performance: A content analysis method. Journal of business research101, 697-706.

D. Shahfira, N. Hasanuh (2021). The Influence of Company Size and Debt to Asset Ratio on Return On Assets. Jurnal Khatulistiwa Informatika8(1), 9-13.

C. F. Loderer, U. Waelchli (2010). Firm age and performance. Available at SSRN 1342248.

IMPACT OF GREEN INNOVATION ON THE FIRM PERFORMANCE OF LOGISTICS JOINT STOCK COMPANIES IN HO CHI MINH CITY

Nguyen Hong Ngoc1

Tran Thi Thu Duyen2

1Dream Viet Education Joint Stock Company

2School of Economics, Can Tho University

Abstract:

This study examines the impact of green innovation on the firm performance of logistics joint stock companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange during the period 2014–2023. Data were collected from financial statements, annual reports, and corporate social responsibility disclosures of the selected companies. The research employs panel data regression techniques, including Pooled OLS, Fixed Effects Model (FEM), Random Effects Model (REM), and Generalized Least Squares (GLS). The GLS results reveal that green process innovation, specifically, improvements in energy efficiency, and firm size are positively associated with firm performance. Based on these findings, the study recommends that logistics firms prioritize green innovation strategies, particularly in energy-efficient production processes, to enhance operational performance and achieve sustainable development goals.

Keywords: green innovation, firm performance, logistics joint stock companies, Ho Chi Minh City.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, số 21 năm 2025]