Giá thép hôm nay ngày 8/9/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc giảm 100 – 310 đồng/kg đối với dòng thép cuộn CB240. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg, xuống mức mức 13.430 đồng/kg và ổn định ở mức 13.690 đồng/kg với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Đức giảm mạnh 310 đồng/kg, xuống mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) giảm 300 đồng/kg, xuống mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 13.190 đồng/kg và ổn định ở mức 13.400 đồng/kg với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép hôm nay ngày 8/9/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 – 200 đồng/kg với dòng thép thép cuộn CB240. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina giảm 110 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.400 đồng/kg với dòng thép thép cuộn CB240 và duy trì ở mức 13.550 đồng/kg với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép hôm nay ngày 8/9/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 – 310 đồng/kg với thép cuộn CB240. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), giảm 310 đồng/kg, xuống mức 13.190 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ổn định ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300 cùng ở mức.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.400 đồng/kg và duy trì ổn định ở mức 13.650 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Giá thép giảm lần thứ 19 liên tiếp
Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước đã có tới 19 lần giảm liên tiếp, tùy thương hiệu mà tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm đặc biệt khi Việt Nam đang bước vào mùa mưa. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Chứng khoán KIS Việt Nam nhận định quý 3 sẽ là quý đầy thách thức đối với các doanh nghiệp sản xuất thép khi giá bán trung bình thấp hơn và lực cầu dự kiến sẽ yếu do mùa mưa.
VSA dự báo, từ nay đến cuối năm, tình hình tiêu thụ thép vẫn kém và có thể còn nhiều đợt giảm giá nữa.
Theo ông Phạm Công Thảo, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thép Việt Nam, chưa thể nói giá thép đã “chạm đáy”, bởi phụ thuộc vào cung cầu trong nước và giá thép thế giới. Ở trong nước, nhu cầu đang rất yếu, quý 3 thường là giai đoạn thấp điểm trong tiêu thụ nên nhu cầu yếu, trong khi giá thép thế giới vẫn đi xuống.
Giá thép HRC và giá quặng sắt hôm nay ngày 8/9/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 7/9, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 10/2023 giảm 5 NDT, xuống mức 3.736 NDT/tấn (509,85 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 22 NDT, xuống mức 3.928 NDT/tấn (536,05 USD/tấn).
Về phía cung, theo hãng nghiên cứu thị trường Shanghai Metals Market (SMM), tỷ lệ vận hành lò cao tại Trung Quốc trong tuần này là 93,46%, tăng 0,3% so với tuần trước. Tuy nhiên, lợi nhuận từ sản xuất thép thanh ở mức kém nên các nhà sản xuất thép đang chuyển dần sang các loại thép khác. Hiện yếu tố niềm tin kinh doanh trên thị trường vẫn ở mức thấp và dự báo giá thép cây tại Trung Quốc ngắn hạn vẫn có thể giảm tiếp.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt thế giới quay đầu giảm. Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 1,88%, xuống mức 836,5 NTD/tấn (114,16 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 10/2023, giảm 1,74%, xuống mức 114,23 USD/tấn.
Dữ liệu hải quan Trung Quốc cho thấy, nhập khẩu quặng sắt của nước này trong tháng 8 đã tăng 13,8% so với tháng 7 và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 106,42 triệu tấn, chủ yếu nhờ các nhà máy thép tăng cường sản xuất chuẩn bị cho những tháng xây dựng cao điểm.
Lũy kế 8 tháng đầu năm, tổng lượng quặng sắt nhập khẩu của Trung Quốc đạt 775,66 triệu tấn, cao hơn 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong tháng 9 có thể giảm hoặc giữ nguyên như tháng 8 do các chuyến hàng từ Australia đến Trung Quốc giảm.