TÓM TẮT:
Bài viết tập trung phân tích khái niệm và các yếu tố bảo đảm quyền tiếp cận thông tin trong lĩnh vực đất đai - một lĩnh vực khá phức tạp và thường nảy sinh các tranh chấp. Thông qua đó, tác giả cũng làm rõ vai trò của việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Vai trò, quyền, bảo đảm, tiếp cận thông tin, đất đai.
1. Đặt vấn đề
Cũng như các quyền con người khác, quyền tiếp cận thông tin là một trong các quyền quan trọng trong xã hội hiện nay. Quyền tiếp cận thông tin đã được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý về quyền con người của Liên hợp quốc và tiếp tục được khẳng định trong bản Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (năm 1948), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (năm 1966) và các Công ước quốc tế khác.
Ở Việt Nam, quyền tiếp cận thông tin của công dân đã được thừa nhận trong Điều 69 của Hiến pháp năm 1992 và tiếp tục được ghi nhận trong điều 25 của Hiến pháp 2013. Luật Tiếp cận thông tin cũng đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 06 tháng 04 năm 2016, khẳng định ý nghĩa to lớn của quyền này đối với mọi công dân, tổ chức.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân chưa được bảo đảm ở một số lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực đất đai. Vì vậy, việc tìm hiểu vai trò của quyền tiếp cận thông tin về đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng để có thể nỗ lực tìm kiếm các giải pháp trên thực tế.
2. Các yếu tố bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai
Đất đai được quy định là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản lý. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định các vấn đề như: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư… Vì vậy, các thông tin về đất đai có đặc điểm là gắn liền với sự đảm bảo từ phía cơ quan nhà nước.
Có thể hiểu, quyền tiếp cận thông tin về đất đai là quyền mà người sử dụng đất cần được tiếp cận các thông tin về đất đai do Nhà nước nắm giữ, nhằm thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp về đất đai của mình cũng như để thực hiện các quyền cơ bản khác mà pháp luật ghi nhận. Vì vậy, việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước liên quan nhằm bảo đảm cho công dân được tiếp cận các thông tin về đất đai thuộc quyền sở hữu của mình và các thông tin đất đai được công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo thông tin sẽ được tiếp cận đúng, đủ và kịp thời. Để quyền này được thực hiện có hiệu quả cần đảm bảo các yếu tố sau:
- Bảo đảm về kinh tế
Thứ nhất, việc bảo đảm kinh tế sẽ đảm bảo được việc công bố các thông tin về đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng, có thể thuận tiện công bố cho người dân được biết về các vấn đề liên quan đến đất đai trong nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, mặc dù nền kinh tế đang phát triển nhưng việc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin nói chung và quyền tiếp cận thông tin về đất đai của người dân còn nhiều bất cập. Hiện nay, tình trạng người dân chưa thực sự nắm được những thông tin cơ bản về đất đai của địa phương mình còn rất phổ biến, mặc dù Nhà nước đã dần minh bạch các thông tin về đất đai ngay tại các địa phương.
Thứ hai, việc đảm bảo ổn định kinh tế cũng góp phần giúp thị trường trao đổi quyền sử dụng đất trở nên sôi động hơn. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế cũng tác động không nhỏ đến sự chênh lệch giữa giá của các loại đất ở các vị trí khác nhau và chênh lệch cả với khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành. Vì vậy, việc phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới việc tiếp cận thông tin về giá cả khi người dân quan tâm đến việc mua, bán, thực hiện giao dịch về đất đai. Mặt khác, việc phát triển kinh tế kéo theo sự mập mờ thông tin của nhiều khu vực đất được giao dịch qua lại, tình trạng “cò đất” rất phổ biến dẫn đến sự tranh chấp đất đai diễn ra càng lúc càng phức tạp với số lượng vụ việc gia tăng nhanh chóng.
- Bảo đảm về chính trị
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất quan trọng của con người. Đảng và Nhà nước ta đã luôn cố gắng cải thiện công tác quản lý đất, đặc biệt là ở việc điều chỉnh các chế độ sở hữu đất. Thực tiễn cho thấy, chính sách về đất đai đã có nhiều đổi mới và đóng góp tích cực cho việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực đặc biệt quan trọng này. Tuy nhiên, một số thông tin về đất đai còn chậm trễ hoặc thiếu dẫn đến nhiều tranh chấp về đất đai, hoặc tình trạng khiếu nại, khiếu kiện diễn ra phổ biến, gây nên sự mất niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước. Vì vậy, cần tăng cường hơn trong việc chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để tạo được niềm tin cho người sử dụng đất.
- Bảo đảm về văn hóa
Trên lãnh thổ Việt Nam, mỗi vùng miền, mỗi cá nhân có sự nhận thức và tư duy khác nhau nên tồn tại những quan điểm, nhu cầu khác nhau về quyền tiếp cận thông tin. Hơn nữa, những ảnh hưởng của văn hóa làng mạc, xóm giềng với tình hình thông tin được truyền đạt từ đời này sang đời khác cũng khiến cho việc kiểm soát thông tin trở nên khó khăn hơn. Mức độ tiếp cận thông tin trong lĩnh vực đất đai cũng phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, điều kiện lịch sử, địa lý, đặc điểm văn hóa, khả năng, ý chí của người sử dụng đất.[1]
- Bảo đảm về mặt pháp lý
Bảo đảm về mặt pháp lý quyền tiếp cận thông tin về đất đai là tổng thể các quy định của pháp luật về công cụ, phương tiện pháp lý nhằm bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin trong quá trình Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Việc này bao gồm việc ghi nhận đầy đủ nội dung quyền, cách thức thực hiện quyền và những quy định pháp lý bảo vệ trước hành vi xâm phạm quyền.
Luật Đất đai hiện hành đã quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân đó. Quy định này là một bước tiến quan trọng cho thấy tầm quan trọng của việc minh bạch thông tin đất đai và khắc phục tình trạng độc quyền thông tin cũng như cơ chế “xin - cho” trong quản lý nhà nước về đất đai. Pháp luật đã ghi nhận về nội dung cũng như thủ tục thực hiện quyền được thông tin của công dân trong quản lý nhà nước về đất đai, đã có các quy định pháp luật bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của nhân dân, bao gồm: các quy định pháp luật nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin từ phía người dân - các quy định ghi nhận quyền tiếp cận thông tin về đất đai, quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyền; và các quy định về bảo đảm bảo vệ - tức là các quy định đảm bảo cho quyền của người dân được thực hiện trên thực tế (gồm quy định về kiểm tra của hệ thống hành chính đối với hoạt động của các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cho công dân, quy định về hoạt động giám sát của các tổ chức xã hội và công dân; quy định về xác định chế tài đối với các hành vi vi phạm pháp luật của các cán bộ, công chức và quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và khởi kiện hành chính). Trong đó, đặc biệt quan trọng là quy định ghi nhận quyền. Quy định ghi nhận quyền là các quy định cần thiết đầu tiên, có tầm quan trọng đặc biệt, xác định được cho công dân rằng họ có quyền tiếp cận thông tin về đất đai.
3. Vai trò của việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai
Thứ nhất, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân là hoạt động góp phần bảo đảm quyền con người.
Như đã đề cập ở trên, đất đai là tài nguyên thiên vô cùng quý giá của con người, vì vậy việc nắm bắt các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai hết sức cần thiết để đảm bảo cuộc sống. Việc bảo đảm thực hiện tiếp cận thông tin đối với đất đai cũng chính là bảo đảm thực hiện một trong các quyền hiến định quan trọng của công dân - quyền được thông tin. Thông qua công cụ pháp luật, mọi công dân được tiếp cận những thông tin về đất đai một cách bình đẳng, công bằng[2]. Chính điều này góp phần tạo ra bình đẳng xã hội, bình đẳng giữa con người với con người. Hơn nữa, việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân sẽ là cơ sở quan trọng để bảo vệ các quyền con người khác, như: tham gia quản lý xã hội, quyền được chất vấn chính quyền trong quản lý nhà nước về đất đai, quyền giám sát các hoạt động của nhà nước, quyền tự do kinh doanh, quyền được tham gia thị trường bất động sản một cách công bằng, quyền được sống trong một môi trường trong lành, quyền được góp ý trong các quy hoạch liên quan đến văn hóa, cảnh quan của cộng đồng,…
Thứ hai, bảo đảm cho quyền tiếp cận thông tin về đất đai của công dân là đảm bảo công bằng xã hội, góp phần tăng cường tính minh bạch của pháp luật.
Luật Đất đai 2013 cũng đã có những quy định giúp mở rộng hơn về quyền tiếp cận đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất, kinh doanh. Luật Đất đai năm 2013 cũng đã bổ sung thêm những điều khoản mới về vai trò giám sát của người dân trong khâu quy hoạch. Kế hoạch sử dụng đất các cấp phải lấy ý kiến của người dân và sau khi thu nhận được ý kiến thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm báo cáo tiếp thu và giải trình. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân về đất đai mở ra khả năng tiếp cận sâu rộng các thông tin về đất đai cho người dân. Khi người dân được biết những thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nước, họ trở nên chủ động hơn trong các quyết định khai thác, sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong bất kỳ giai đoạn nào, sự công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật luôn là một đòi hỏi tất yếu và bức thiết. Tính minh bạch không chỉ nằm ở việc công bố, công khai các quy định của pháp luật, mà còn thể hiện ở tính chính xác, có hệ thống của các quy định ấy. Sự minh bạch của pháp luật phải được xác lập trên các tiêu chí: (1) Hệ thống pháp luật phải nhất quán, đồng bộ; (2) Pháp luật phải minh bạch, phải được công khai với nhân dân, nhân dân dễ dàng tiếp cận; (3) Pháp luật phải phù hợp với thực tế và có khả năng dự đoán những thay đổi các quan hệ xã hội trong tương lai. Việc bảo đảm được quyền tiếp cận thông tin về đất đai của người dân rất cần thiết, phải được gắn liền với những tiêu chí trên của tính minh bạch, bởi chỉ có như vậy mới đảm bảo được tính hiệu quả trong việc quản lý đất đai mà Nhà nước hướng đến. Để đảm bảo cho quyền tiếp cận thông tin về đất đai của nhân dân được thực hiện, trên thực tế, Nhà nước cần chú trọng đến các thủ tục tiếp cận thông tin. Các thủ tục đó càng rõ ràng, chi tiết sẽ càng đảm bảo được tính dễ tiếp cận thông tin với người dân, đây là một trong những yếu tố đưa đến sự minh bạch của pháp luật.
Thứ ba, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai góp phần hạn chế tình trạng tham nhũng.
Tham nhũng đất đai chính là phương thức nhằm đạt được những mục tiêu về lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội. Kinh tế càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng thì việc lợi dụng những thông tin về đất đai để tham nhũng cũng theo đó ngày càng phát triển.
Qua thực tế, trong một số báo báo nghiên cứu về thông tin đất đai trong đó có báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) đã công bố cho thấy, thái độ, năng lực và công tác chỉ đạo việc bảo đảm cung cấp thông tin còn hạn chế. Một số cán bộ từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc yêu cầu có giấy giới thiệu. Ở cấp xã, nhiều cán bộ không có mặt trong giờ làm việc hoặc trả lời là họ không có các thông tin được yêu cầu. Một số cán bộ cho rằng các thông tin về thu hồi đất, bồi thường, tái định cư là tài liệu mật hay cần sự phê duyệt của lãnh đạo địa phương mới được tiếp cận, nhiều trường hợp cấp dưới chỉ lên cấp trên và ngược lại. Các trường hợp cán bộ, công chức có thái độ quan liêu, bưng bít thông tin, gây khó dễ cho người dân cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện quyền của người dân khi tìm hiểu thông tin về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nhiều cơ quan tổ chức lấy lý do “bí mật” đã không công khai hoặc không cho phép tiếp cận các thông tin mà người dân cần, từ đó, dẫn đến tình trạng bưng bít hoặc thông tin sai lệch dẫn đến nhận thức sai lệch về thông tin họ có được.
Việc bảo đảm được quyền tiếp cận thông tin về đất đai cho nhân dân sẽ là điều kiện quan trọng để hạn chế việc lợi dụng thông tin nhằm trục lợi bất chính của một bộ phận cán bộ nhà nước[3]. Vấn đề này được quy định tại Điều 9 của Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành như sau: “ 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật; 2. Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật”.
Quy định trên cho thấy việc công khai, minh bạch thông tin hoạt động của đơn vị nói chung và việc công khai, minh bạch thông tin đất đai thuộc phạm vi quản lý của từng cơ quan nói riêng là rất cần thiết để xác định mức độ tin cậy của cơ quan nhà nước, là một cách thức quan trọng để hạn chế sự tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức.
Thứ tư, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai là sự thể hiện của việc nhân dân giám sát hoạt động quản lý của Nhà nước, thúc đẩy mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, đồng thời tạo niềm tin của công dân đối với Nhà nước.
Khi quyền tiếp cận thông tin về đất đai được bảo đảm sẽ hình thành cơ chế giám sát hiệu quả từ người dân đến hoạt động của cơ quan công quyền, giúp cho việc quản lý nhà nước có hiệu quả hơn, trách nhiệm cao hơn, thúc đẩy cải cách hành chính nhất là trong thời điểm hiện tại - khi mà kinh tế ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng thì đất đai càng trở nên có giá trị, quỹ đất mỗi lúc một thêm hạn hẹp thì việc sử dụng đất đai hợp lý cũng trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Để đảm bảo được sự minh bạch trong việc quản lý đất đai của Nhà nước, hạn chế được tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi từ đất đai thì cần thiết phải có được sự tham gia giám sát của người dân đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Việc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin cho người dân càng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả của hoạt động giám sát sẽ càng được nâng cao. Bởi lẽ, thông tin là nguồn sống cơ bản của nền dân chủ - về bản chất dân chủ là khả năng của cá nhân tham gia một cách hiệu quả vào quá trình ra quyết định có ảnh hưởng đến cá nhân đó. Cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân càng cao thì việc xem xét tính hợp lý trong các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước càng cao, sự hợp lý và hợp pháp trong các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai càng đúng đắn và hiệu quả.
4. Kết luận
Tranh chấp đất đai có tính chất phức tạp, việc khiếu kiện kéo dài bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế và những nguyên nhân khác, trong đó có nguyên nhân không nhỏ của việc thiếu minh bạch thông tin về đất đai. Vì vậy, việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về đất đai góp phần đảm bảo quyền con người, giúp hạn chế tham nhũng, tăng cường tính minh bạch của pháp luật và đảm bảo công bằng hơn trong xã hội.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
[1] Nguyễn Minh Thuyết (2015), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tiếp cận thông tin ở Việt Nam hiện nay, tr.71, Báo cáo nghiên cứu đề tài cấp Bộ Khoa học và Công nghệ, tr.71, Hà Nội
[2] Lê Thị Hồng Nhung (2010), Bảo đảm pháp lý quyền được thông tin của công dân trong quản lý nhà nước về đất đai, Luận văn Thạc sĩ Luật học, tr18.
[3] Nguyễn Thị Phượng (2009), “Tham nhũng đất đai và những biện pháp nhằm hạn chế tham nhũng”, Tạp chí Quản lý nhà nước (04), tr 35.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Luật Tiếp cận thông tin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Trung tâm nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN) (2013), Báo cáo khảo sát tình hình công khai thông tin trong quản lý đất đai theo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới (2010 - 2013), Hà Nội.
THE ROLE OF ENSURING THE RIGHT TO ACCESS INFORMATION
IN THE FIELD OF LAND
Master. BUI THI THUAN ANH
University of Law, Hue University
ABSTRACT:
This paper focuses on analyzing concept and factors that ensure the right to access information in the field of land which is a complex field with frequent disputes. This paper is to clarify the role of ensuring the right to access information in the field of land in the current period.
Keywords: Role, rights, assurance, access to information, land.