Theo đó, Thông tư 62/2019/TT-BTC bổ sung Điều 7a về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định CPTPP).
Cụ thể, việc khai, nộp, kiểm tra, xác minh, từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện Hiệp định CPTPP thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Đặc biệt, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có đủ các thông tin tối thiểu sau: Người xuất khẩu hoặc người sản xuất, nêu rõ người chứng nhận là người xuất khẩu hay người sản xuất; tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người chứng nhận; tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người xuất khẩu nếu người xuất khẩu không phải người chứng nhận;
Tên, địa chỉ, địa chỉ email và số điện thoại của người nhập khẩu (nếu có thông tin về người nhập khẩu). Địa chỉ của người nhập khẩu phải thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP; mô tả và mã số HS của hàng hóa; tiêu chí xuất xứ, nêu cụ thể tiêu chí xuất xứ mà hàng hóa đáp ứng; thời hạn; ngày tháng năm và chữ ký được ủy quyền...
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được cấp ở dạng văn bản giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không sử dụng tiếng Anh, người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch.
Cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp sau: Xác định hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế quan theo quy định; khi tiến hành xác minh mà không nhận được đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa có xuất xứ theo quy định...
Trường hợp từ chối áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người nhập khẩu biết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/10/2019.