Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics đối với khâu thu gom và vận chuyển tiêu thụ hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh Quảng Trị

TS. NGUYỄN QUANG PHỤC (Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế) và LÊ QUANG VĨNH (Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Quảng Trị)

TÓM TẮT:

Mục đích của nghiên cứu này là đề xuất các giải pháp phát triển các dịch vụ Logistics liên quan đến khâu thu gom và vận chuyển tiêu thụ hàng hóa chủ lực của tỉnh Quảng Trị. Kết quả phân tích cho thấy có 4 loại dịch vụ Logistics liên quan đến thu gom và vận chuyển tiêu thụ các hàng hóa chủ lực, đó là thu gom, vận tải, hải quan và bốc xếp. Tuy nhiên, 4 dịch vụ Logistics này đang gặp những khó khăn, như: vùng nguyên liệu manh mún và phân tán, cơ sở hạ tầng yếu kém, thủ tục hải quan rườm rà và năng lực bốc xếp hàng hóa còn hạn chế. Nhiều giải pháp đã được đề xuất, nhưng việc sớm ban hành khung pháp lý để phát triển Logistics, rà soát quy hoạch các vùng nguyên liệu, tăng cường xã hội hóa trong đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn là những giải pháp cần được ưu tiên.

Từ khóa: Logistics, thu gom, vận chuyển, tiêu thụ, hàng hóa nông sản, tỉnh Quảng Trị.

1. Đặt vấn đề

Với lợi thế địa hình đồi núi và trung du đồng thời là địa phương nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây [2], tỉnh Quảng Trị đang tập trung phát triển 5 sản phẩm chủ lực như sắn, cà phê, cao su, gỗ rừng trồng và hồ tiêu để tạo thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Việc quy hoạch phát triển những vùng nguyên liệu trong thời gian qua đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Theo số liệu thống kê năm 2015, giá trị xuất khẩu của các sản phẩm chủ lực trên chiếm 63,4% tổng giá trị xuất khẩu của ngành Nông nghiệp và chiếm 52,2% tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh Quảng Trị [1]. Việc chuyển đổi hình thức sản xuất từ nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa cũng góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân.

Tuy nhiên, quá trình phát triển các vùng nguyên liệu đang gặp nhiều khó khăn và thách thức đó là: Thường xuyên chịu tác động của thiên tai và dịch bệnh, sự yếu kém về kết cấu hạ tầng ở các vùng sản xuất tập trung và những hạn chế trong phát triển các dịch vụ Logistics [3]. Trong đó, những hạn chế về phát triển các dịch vụ Logistics đối với khâu thu gom và vận chuyển tiêu thụ đang ảnh hưởng tiêu cực đến những nỗ lực của địa phương trong việc nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ.

Trên cơ sở đánh giá năng lực và kết quả thu gom, vận chuyển tiêu thụ hàng hóa của 65 doanh nghiệp, nghiên cứu này tập trung phân tích chuỗi cung ứng và nhận diện những tồn tại trong phát triển các dịch vụ Logistics; để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các dịch vụ Logistics liên quan đến khâu thu gom và vận chuyển tiêu thụ các hàng hóa chủ lực của tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa vào hai nguồn số liệu để phân tích: (1) Số liệu thứ cấp: được thu thập từ niên giám thống kê hàng năm và các văn bản pháp quy của tỉnh Quảng Trị. (2) Số liệu sơ cấp: theo số liệu thống kê, toàn tỉnh Quảng Trị có 88 doanh nghiệp tham gia thu gom và vận chuyển tiêu thụ 5 sản phẩm chủ lực như đã đề cập. Tuy nhiên, vì hạn chế về thời gian và kinh phí nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát 65 doanh nghiệp.

Số liệu điều tra đã được mã hóa và phân tích trên phần mềm SPSS 19.0. Hai phương pháp chính đã được sử dụng để phân tích số liệu, bao gồm: (1) Phương pháp thống kê mô tả; và (2) Phương pháp so sánh.

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp khảo sát

- Về cơ cấu và số lượng doanh nghiệp khảo sát, Bảng 1 cho thấy các doanh nghiệp tham gia thu gom và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng (gọi tắt là doanh nghiệp gỗ) chiếm tỷ trọng cao nhất (67,7%); tiếp đến là doanh nghiệp cao su (15,4%) và doanh nghiệp cà phê (7,7%) và sau cùng là doanh nghiệp sắn và tiêu (4,6%). Số lượng doanh nghiệp điều tra phân bố khá đồng đều giữa các huyện/thị xã, bình quân có 7 doanh nghiệp được khảo sát trên một địa phương.

- Xét về loại hình doanh nghiệp, số liệu khảo sát cho chúng ta thấy: Loại hình công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất (47,7%), công ty cổ phần chiếm 23,1%, doanh nghiệp tư nhân chiếm 21,5%, loại hình hợp tác xã chiếm 6,2% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng thấp nhất chỉ 1,5%.

- Về lao động, bình quân chung mỗi doanh nghiệp có 51 lao động. Doanh nghiệp thu gom và vận chuyển sắn có quy mô lao động lớn nhất (152,6 lao động/DN), tiếp đến là doanh nghiệp cao su (105,3 lao động/DN) và doanh nghiệp tiêu có số lao động nhỏ nhất (15,3 lao động/DN). Nếu dựa vào tiêu chí phân loại doanh nghiệp của Chính phủ (Nghị Định 56/2009) thì hầu hết các doanh nghiệp khảo sát là doanh nghiệp nhỏ.

- Tuổi đời của giám đốc các doanh nghiệp khá trẻ, hơn 15,2% số giám đốc là dưới 36 tuổi, 50,8% số giám đốc có độ tuổi giao động từ 36 đến dưới 50 tuổi. Số giám đốc có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỷ trọng rất cao (47,7%), tiếp đến là trung học phổ thông (38,5%) và sau cùng là trình độ sau đại học chiếm 6,2%. Chuyên ngành đào tạo chủ yếu là kinh tế, quản trị kinh doanh, bảo quản chế biến, trồng trọt và kỹ thuật nông nghiệp.

- Về quy mô vốn của doanh nghiệp, Biểu đồ 1 cho thấy, 67,6% doanh nghiệp tại Quảng Trị là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, có quy mô vốn điều lệ dưới 20 tỷ đồng. Chỉ có 01 doanh nghiệp có quy mô vốn điều lệ trên 100 tỷ đồng đó là Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị. Nếu so sánh quy mô vốn giữa các doanh nghiệp, chúng ta thấy các doanh nghiệp gỗ, cao su, cà phê và tiêu có quy mô vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn (45 đến 70%); trong khi đó, gần 70% doanh nghiệp sắn có quy mô vốn từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng.

Biểu đồ 1: Quy mô vốn điều lệ của các doanh nghiệp

3.2. Kết quả thu gom và vận chuyển tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp

Thu gom được hiểu là một hoặc nhiều hoạt động như thu mua sản phẩm từ hộ sản xuất, phân loại, đóng gói, lưu kho và lưu bãi tạm thời tại địa điểm thu gom hoặc khu vực tập kết nguyên của doanh nghiệp. Vận chuyển tiêu thụ được hiểu là quá trình doanh nghiệp tổ chức chuyên chở sản phẩm hàng hóa sau khi thu gom từ nơi sản xuất hoặc (và) sau khi chế biến đến nơi tiêu thụ.

Bảng 3 cho chúng ta thấy, giá trị thu gom bình quân một doanh nghiệp năm 2015 là 20,6 tỷ đồng. Doanh nghiệp thu gom sắn nguyên liệu có giá trị thu gom cao nhất (149,5 tỷ đồng/DN), tiếp đến là doanh nghiệp thu gom tiêu (56 tỷ đồng/DN) và thấp nhất là doanh nghiệp thu gom cà phê (chỉ đạt 2,2 tỷ đồng/DN). Giá trị vận chuyển tiêu thụ hàng hóa bình quân một doanh nghiệp là 33,6 tỷ đồng, trong đó 90% là giá trị thành phẩm. Sự khác biệt về chỉ tiêu này giữa các doanh nghiệp là không đáng kể. Đây là một xu hướng tích cực trong việc nâng cao giá trị sản phẩm - tiêu thụ hàng hóa dưới dạng thành phẩm của các doanh nghiệp. Về thị trường xuất khẩu, số liệu khảo sát cho thấy các doanh nghiệp gỗ xuất khẩu khoảng 35% sản phẩm sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Đông, Trung Quốc và Ấn Độ. Doanh nghiệp cao su xuất khẩu hơn 40% sản phẩm của mình sang thị trường Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia. Đặc biệt, có đến 85% sản phẩm của các doanh nghiệp sắn được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

3.3. Chuỗi cung và dịch vụ Logistics liên quan đến khâu thu gom và vận chuyển tiêu thụ hàng hóa chủ lực

Dịch vụ Logistics là một chuỗi các hoạt động nhằm tối ưu hóa mọi công việc, mọi thao tác từ khâu cung ứng, sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Nếu chúng ta cho rằng từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ (nội địa hoặc xuất khẩu) các sản phẩm chủ lực của tỉnh Quảng Trị là một chuỗi cung ứng liên hoàn, thì trong quá trình này đã hình thành các dịch vụ Logictics phát sinh trên chuỗi.

Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng các sản phẩm chủ lực và các dịch vụ Logistics

Sơ đồ 1 cho thấy có 4 loại dịch vụ Logistics liên quan đến thu gom và vận chuyển tiêu thụ các sản phẩm chủ lực: dịch vụ thu gom, dịch vụ vận tải, dịch vụ hải quan và dịch vụ bốc xếp hàng hoá. Nếu xét về vị trí địa lý, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng dịch vụ thu gom, dịch vụ vận tải khi hàng hóa đang ở trên lãnh thổ tỉnh Quảng Trị. Tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo hoặc cảng Cửa Việt, dịch vụ Logictics mà các doanh nghiệp sử dụng bao gồm dịch vụ hải quan và dịch vụ bốc xếp hàng hóa.

Nếu xét theo từng công đoạn của chuỗi cung thì tại khâu thu gom, các doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ thu gom và dịch vụ vận tải. Tại công đoạn vận chuyển tiêu thụ (đặc biệt là xuất khẩu), các doanh nghiệp đều sử dụng dịch vụ vận tải, dịch vụ hải quan và dịch vụ bốc xếp hàng hoá.

Theo đánh giá của doanh nghiệp, các dịch vụ Logistics vừa đề cập trên đang đối mặt với một số khó khăn và hạn chế sau đây:

- Dịch vụ thu gom: Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phân tán ở nhiều loại địa hình khác nhau nên việc tổ chức thu gom là rất khó khăn. Điều này làm tăng chi phí trung gian và tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của người sản xuất.

- Dịch vụ vận tải: Bên cạnh đường giao thông nông thôn có chất lượng kém, dễ sạt lỡ, lầy lội và ngập úng vào mùa mưa thì có đến 52,3% doanh nghiệp khảo sát thiếu phương tiện thu gom và vận chuyển tiêu thụ, đặc biệt là sản phẩm sắn và gỗ rừng trồng khi vào thời kỳ cao điểm.

- Dịch vụ hải quan: Bảng 4 cho chúng ta thấy đa số doanh nghiệp cho rằng các thủ tục và quy trình tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và cảng biển Cửa Việt còn rườm rà và mất nhiều thời gian cho doanh nghiệp để thông quan. Ngoài ra, gần 1/2 doanh nghiệp phàn nàn về thái độ làm việc của nhân viên hải quan là chưa tích cực và thiếu chuyên nghiệp.

- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa: Hàng hóa được vận chuyển ra khỏi tỉnh Quảng Trị chủ yếu thông qua cửa khẩu Lao Bảo và cảng Cửa Việt. Tuy nhiên, số lượng công ty đảm nhận vai trò bốc xếp hàng hóa tại đây còn rất hạn chế, chỉ có 6 doanh nghiệp (tăng 1 doanh nghiệp so với năm 2010). Ngoài ra, công nghệ bốc xếp còn lạc hậu và thiếu đồng bộ nên mất nhiều thời gian cho các doanh nghiệp.

4. Kết luận và khuyến nghị giải pháp

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, với vị trí thuận lợi của tỉnh Quảng Trị, việc phát triển các dịch vụ Logictics cấp tỉnh sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và cho địa phương. Trong đó, việc tăng cường đầu tư phát triển 4 dịch vụ Logistics liên quan đến khâu thu gom và vận chuyển tiêu thụ 5 sản phẩm chủ lực sẽ thúc đẩy hiệu quả quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối, đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa; từ đó tạo ra những đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân.

Để phát triển 4 dịch vụ Logistics liên quan đến quá trình thu gom và vận chuyển tiêu thụ 5 sản phẩm chủ lực tại tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới, chính quyền địa phương và doanh nghiệp cần quan tâm đến các giải pháp sau đây:

Giải pháp chung cho phát triển dịch vụ Logistics tại tỉnh Quảng Trị:

- Sớm hoàn thiện khung pháp lý (quy hoạch chi tiết, kế hoạch và chính sách cụ thể) để tạo điều kiện cho sự phát triển các dịch vụ Logistics tại địa phương;

- Phải đảm bảo sự gắn kết giữa quy hoạch phát triển Logistics với quy hoạch phát triển các ngành và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng cứng (đường sá, cảng biển, kho tàng, bến bãi) và hệ thống cơ sở hạ tầng mềm (e-Logistics) theo hướng đồng bộ và hiện đại là yếu tố then chốt trong việc khai thác có hiệu quả các dịch vụ Logistics.

- Cần nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của dịch vụ Logistics và phải có các chính sách phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực Logistics cho địa phương và cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

Giải pháp cụ thể cho 4 dịch vụ Logistics đối với khâu thu gom và vận chuyển tiêu thụ 5 hàng hóa chủ lực:

- Về dịch vụ thu gom, cần rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, tránh tình trạng sản xuất manh mún và nhỏ lẽ. Cần tăng cường huy động các nguồn lực bằng nhiều phương thức khác nhau để đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn liên xã, liên thôn và liên vùng nguyên liệu.

- Về dịch vụ vận tải, UBND tỉnh nên tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn khuyến công hoặc các nguồn vốn vay ưu đãi để nâng cao năng lực thu gom và vận chuyển. Việc tăng cường liên kết vận chuyển với các doanh nghiệp/hộ kinh doanh vận tải là một giải pháp hữu hiệu mà các doanh nghiệp nên quan tâm.

- Về dịch vụ hải quan, đa số các doanh nghiệp xuất khẩu đều thuê các công ty làm các thủ tục hải quan. Vì vậy, UBND tỉnh cần khuyến khích thành lập các doanh nghiệp địa phương chuyên cung ứng dịch vụ hải quan hoặc thu hút các công ty lớn trong và ngoài nước có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này đến mở văn phòng đại diện.

- Về dịch vụ bốc xếp hàng hóa, hỗ trợ bằng các chính sách ưu đãi để khuyến khích thành lập mới hoặc nâng cao năng lực các doanh nghiệp chuyên cung ứng dịch vụ bốc xếp hàng hóa tại cửa khẩu Lao Bảo, cảng Cửa Việt và cảng Mỹ Thủy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị (2016), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản Thống kê.

2. Nguyễn Thế Phương (2015), Phát triển dịch vụ Logistics trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây tại Quảng Trị. Luận văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế Huế.

3. UBND tỉnh Quảng Trị (2014), Đề án Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.

SOLUTIONS TO DEVELOP LOGISTICS SERVICES FOR THE

COLLECTION AND TRANSPORTATION OF AGRICULTURAL

PRODUCTS OF QUANG TRI PROVINCE

● PhD. NGUYEN QUANG PHUC

Lecturer, Faculty of Economics and Development Studies

University of Economics, Hue University

● LE QUANG VINH

Director, Department of Industry and Trade of Quang Tri Province

ABSTRACT:

The purpose of this study is to promote solutions for the development of Logistics services related to the collection and transportation of main agricultural products in Quang Tri Province. The result indicates that there are four logistics services related to the collection and transportation of main agricultural products, which are collection, transportation, customs and loading. However, these are facing many difficulties such as fragmented and scattered raw material areas, poor infrastructure, cumbersome customs procedures and poor loading capacity. Many solutions are introduced but the early promulgation of a legal framework for Logistics development, reviewing the planning of raw material areas and enhancing the socialization in infrastructure investments are priority solutions.

Keywords: Logistics, collection, transportation, marketing, agricultural products, Quang Tri province.

Xem tất cả ấn phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 09 tháng 08/2017 tại đây