Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán hiện nay

Bài báo Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán hiện nay do PGS.TS. Hoàng Thanh Hạnh (Phân hiệu Trường ĐH Thủy Lợi tại Bình Dương) thực hiện.

TÓM TẮT:

Luật Kế toán số 88/2015/QH13, có hiệu lực từ năm 2017, đã tiếp cận các nguyên tắc và thông lệ chung về kế toán, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam. Luật này là cơ sở để hoàn chỉnh khung pháp lý về kế toán, tiếp cận gần hơn với các tiêu chuẩn quốc tế. Nó cũng đặt nền tảng cho tổ chức lập báo cáo tài chính quốc gia và địa phương, triển khai kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, và đơn vị sự nghiệp. Đồng thời, Luật cũng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong việc thực hiện kế toán phù hợp và hiệu quả. Bài báo này nghiên cứu, phân tích một số vấn đề thực tiễn áp dụng Luật Kế toán 2015. Từ những kết quả đó, bài báo đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng pháp luật kế toán trong thực tế.  

Từ khóa: Luật Kế toán 2015, bộ máy kế toán, nội dung kế toán, chuẩn mực kế toán, tổ chức kế toán.

1. Đặt vấn đề

Luật Kế toán số 88/2015/QH13, được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 20/11/2015 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, đã được các cơ quan chức năng, như Bộ Tài chính, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, nhanh chóng triển khai thông qua việc ban hành, hội thảo, phổ biến và tuyên truyền.

Theo quy định của Luật Kế toán, mọi đơn vị kế toán đều phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Các chuyên viên này có trách nhiệm tham mưu và tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trong việc áp dụng và thi hành pháp luật. Nhiệm vụ của họ không chỉ liên quan đến các vấn đề kế toán mà còn bao gồm nhiều lĩnh vực khác như quản lý ngân sách, tài chính, thuế, xây dựng quy trình và quy chế nội bộ, ký kết và thực hiện hợp đồng, kê khai nộp thuế, bảo hiểm, và thanh toán với đối tác.

Qua việc thực hiện các nhiệm vụ này, đơn vị kế toán hỗ trợ chính phủ và các bên liên quan, đảm bảo việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, thực tiễn vận dụng pháp luật về kế toán hiện nay có nhiều vấn đề mới nảy sinh chưa được quy định thống nhất như: chứng từ điện tử và công nghệ 4.0, hội nhập kinh tế dẫn đến các nghiệp vụ kinh tế đa dạng và phức tạp, đòi hỏi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế khi hội nhập... Vì vậy, một nghiên cứu đề xuất hoàn thiện pháp luật về kế toán hiện nay là cần thiết.

2. Phương pháp nghiên cứu

Kể từ khi Luật Kế toán được ban hành đến nay, đã có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện do Chính phủ và Bộ Tài chính đưa ra, trong đó có 5 Nghị định của Chính phủ và 39 Thông tư của Bộ Tài chính. Những văn bản quy phạm pháp luật này đã bao quát một cách toàn diện các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực kế toán, phản ánh sự phù hợp với thực tế và xây dựng được một hệ thống pháp luật vững chắc, đóng góp tích cực vào sự phát triển của hoạt động kế toán. Tác giả cũng xem xét kỹ dự thảo báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành Luật Kế toán 2015 của Bộ Tài chính và trích dẫn một số nội dung không nằm ngoài mục đích cung cấp thêm thông tin tham khảo cho người đọc.

Ngoài ra, tác giả đã tham khảo một số nguồn thông tin trên mạng internet, bao gồm các trang web của Bộ Tài chính, doanh nghiệp và các diễn đàn trực tuyến. Điều này đã giúp bổ sung thông tin, cung cấp góc nhìn đa chiều từ cộng đồng kế toán và doanh nghiệp, làm cho bài viết trở nên đầy đủ và đáng tin cậy hơn.

Tác giả đã tiếp cận nghiên cứu thông qua sử dụng phương pháp thống kê mô tả. Tác giả đã sử dụng các công cụ tìm kiếm tài liệu và văn bản chính sách để thu thập, đọc, phân tích và tổng hợp các vấn đề thực trạng liên quan đến việc áp dụng Luật Kế toán năm 2015. Kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp thực trạng thực thi pháp luật về kế toán hiện nay, với mục đích nâng cao hiệu quả công tác kế toán, tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về kế toán.

3. Thực trạng một số vấn đề khi thực hiện Luật Kế toán 2015 đến nay

3.1. Các kết quả đạt được

Nhìn chung, Luật Kế toán 2015 được xây dựng dựa trên cơ sở của Luật Kế toán 2003, đã được sửa đổi và bổ sung để phản ánh các điều kiện thực tế của nền kinh tế và xã hội. Luật này chi tiết hóa nhiều khía cạnh của công tác kế toán, từ nguyên tắc kế toán đến tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, cũng như các hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và quản lý nhà nước về kế toán.

Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết, như Nghị định số 174/2016/NĐ-CP và Nghị định số 41/2018/NĐ-CP, về công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán độc lập. Điều này thể hiện sự nhất quán và sẵn sàng của Chính phủ trong việc thúc đẩy và đảm bảo tính hiệu quả của Luật Kế toán 2015.

Thực trạng tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán bao gồm một loạt các hoạt động quan trọng, chủ yếu liên quan đến việc tổ chức thu thập thông tin kế toán từ các chứng từ tài liệu kế toán. Sau đó, thông tin này được tổ chức, phân loại và ghi nhận trên cơ sở dữ liệu kế toán của đơn vị, sử dụng hệ thống tài khoản và sổ kế toán. Cuối cùng, công tác này còn bao gồm việc tổ chức cung cấp thông tin thông qua các biểu mẫu báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. Tất cả những hoạt động này liên quan trực tiếp đến nội dung môn học Tổ chức công tác kế toán.

Chế độ kế toán đã quy định đầy đủ về nội dung công tác kế toán và được áp dụng cho từng loại hình đơn vị trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp và kế toán nhà nước. Các đơn vị kế toán tuân thủ đúng các quy định của Luật Kế toán, bao gồm chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.

Với lĩnh vực kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán chung cho đơn vị thuộc các loại hình và quy mô khác nhau, phù hợp với hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Bộ Tài chính hiện đang thực hiện dự thảo chế độ kế toán doanh nghiệp, với những điều chỉnh phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý.

Trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các đơn vị kế toán nhà nước tuân thủ theo chế độ kế toán được quy định cho từng lĩnh vực cụ thể, như kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán đầu tư công, kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, kế toán thuế nội địa, kế toán thu thuế và thu khác hàng hóa xuất, nhập khẩu, kế toán nợ công, kế toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,v.v... Các chế độ này hướng dẫn các đơn vị lập báo cáo tài chính theo quy định của Luật Kế toán.

Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán

Luật Kế toán rõ ràng quy định về việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị, bao gồm việc bố trí người làm kế toán hoặc sử dụng dịch vụ làm kế toán thông qua việc thuê ngoài. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng và phụ trách kế toán phải tuân thủ theo quy định của Chính phủ. Ngay cả với người đại diện theo pháp luật, Luật cũng quy định trách nhiệm của họ trong việc tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, hoặc quyết định thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của Luật Kế toán.

Dựa trên những quy định này, mọi đơn vị kế toán đều phải thiết lập bộ máy kế toán, bố trí người đứng đầu bộ máy kế toán theo các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định trong Luật Kế toán.

Luật cũng quy định rõ về khả năng của đơn vị kế toán ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng và điều này phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.

Về chuẩn mực kế toán doanh nghiệp

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2005, Bộ Tài chính đã đưa ra 26 chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, đóng góp quan trọng vào quản lý và điều hành của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011 - 2020, các chuẩn mực này chưa được cập nhật đầy đủ so với chuẩn mực quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, hội nhập quốc tế và sự phát triển công nghệ, vào ngày 16/3/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC phê duyệt Đề án Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam và ban hành mới hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VFRS).

Mục tiêu của Đề án bao gồm: xây dựng phương án, lộ trình và công bố chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam, nhằm nâng cao tính minh bạch, trung thực của báo cáo tài chính; ban hành mới và tổ chức thực hiện hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VFRS) tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.

Về chuẩn mực kế toán khu vực công

Ngày 31/7/2019, Bộ Tài chính đã phê duyệt Đề án Xây dựng và công bố chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam, bao gồm mục tiêu như sau:

Nghiên cứu, xây dựng và công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSAS) trên cơ sở Chuẩn mực Kế toán công quốc tế. Hệ thống này áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh vực công, đảm bảo yêu cầu hội nhập kinh tế và đồng bộ với cải cách chính sách quản lý tài chính công của Việt Nam. Chuẩn mực kế toán công Việt Nam sẽ là cơ sở, nền tảng cho mô hình lập báo cáo tài chính nhà nước và cơ chế, chính sách tài chính nhà nước.

Lộ trình Đề án: từ năm 2020 đến 2024, dự kiến sẽ ban hành và công bố 21 chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Đến tháng 7/2022, Bộ Tài chính đã công bố 11 chuẩn mực kế toán công Việt Nam.

Cả hai Đề án trên nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng thông tin tài chính và tính minh bạch trong quản lý tài chính của cả doanh nghiệp và công tác quản lý tài chính công.

Về kiểm toán nội bộ

Theo Điều 39 của Luật Kế toán, kiểm toán nội bộ là một phần quan trọng của quá trình quản lý tài chính trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Mục tiêu chính của kiểm toán nội bộ là đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin kinh tế, tài chính và tuân thủ các nguyên tắc và quy định pháp luật.

Cơ sở pháp lý của Kiểm toán nội bộ:

Nghị định số 05/2019/NĐ-CP: Nghị định này được Chính phủ ban hành để quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ tại các cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đơn vị sự nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp độc lập về nghiệp vụ, hiệu quả.

Thông tư hướng dẫn chuẩn mực và Quy chế mẫu: Thông tư số 66/2020/TT-BTC ngày 10/07/2020 ban hành Quy chế mẫu về kiểm toán nội bộ áp dụng cho doanh nghiệp; Thông tư số 08/2021/TT-BTC ngày 25/01/2021 ban hành chuẩn mực kiểm toán nội bộ và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;

Nhiệm vụ của bộ phận Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, trung thực và hiệu quả của các hoạt động tài chính và quản lý trong cơ sở hạ tầng doanh nghiệp và cơ quan nhà nước. Cụ thể:

- Bộ phận kiểm toán nội bộ cần kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả.

- Kiểm toán nội bộ phải xác nhận chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế và tài chính trước khi trình ký duyệt.

- Bộ phận này kiểm tra tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý và pháp luật liên quan đến tài chính, kế toán và quản lý.

- Một nhiệm vụ quan trọng là phát hiện những sơ hở, yếu kém và thậm chí gian lận trong quản lý và bảo vệ tài sản của đơn vị.

- Dựa trên kết quả kiểm toán nội bộ, bộ phận này đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý và điều hành của đơn vị.

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị thu chi ngân sách

-  Các cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện cải cách hành chính với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Điều này bao gồm giảm thủ tục, tối ưu hóa quy trình làm việc và tăng cường khả năng phản hồi.

-  Triển khai và đưa vào áp dụng các dịch vụ công trực tuyến giúp tối ưu hóa thủ tục hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán. Việc này giúp tiết kiệm thời gian và giảm gian lận trong quá trình giao dịch.

-  Xây dựng và tổng hợp các thông tin dữ liệu để công khai thông tin về hành nghề kế toán là một cách quan trọng để đảm bảo minh bạch và tính trung thực trong lĩnh vực này.

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin ở cơ quan, các đơn vị, cơ sở đào tạo và nghiên cứu

-  Các đơn vị đào tạo kế toán và nghiên cứu đã tích cực ứng dụng công nghệ trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu. Việc sử dụng các nền tảng trực tuyến, phần mềm đào tạo và các công cụ hỗ trợ giảng dạy giúp tối ưu hóa quá trình học.

-  Đẩy mạnh quá trình số hóa hướng tới hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực kế toán là một xu hướng quan trọng. Việc sử dụng phần mềm kế toán tiên tiến, máy học, và trí tuệ nhân tạo có thể giúp tăng cường hiệu quả và giảm sai sót trong công việc kế toán.

Việc ứng dụng CNTT mang lại lợi ích to lớn trong tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu, cụ thể là:

- Công nghệ thông tin giúp tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian và tăng cường hiệu quả của các hoạt động kế toán.

- Ứng dụng công nghệ trong việc công khai thông tin về hành nghề kế toán đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong quá trình làm việc.

- Công nghệ cung cấp các công cụ mạnh mẽ cho quá trình đào tạo và nghiên cứu, giúp cải thiện chất lượng và hiệu suất của các hoạt động này.

Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT cũng gặp phải những khó khăn, thách thức:

- Vấn đề bảo mật: Điều quan trọng là phải đảm bảo an ninh thông tin để ngăn chặn rủi ro mất mát dữ liệu và an ninh mạng.

-  Vấn đề nhân sự cần có chính sách đào tạo và phát triển nhân sự để đảm bảo người lao động có đủ kỹ năng sử dụng công nghệ.

3.2. Một số hạn chế trong quá trình áp dụng Luật Kế toán 2015

Một là, sự khác biệt trong các lĩnh vực: sự khác biệt giữa các khung khổ pháp lý liên quan đến kế toán, đặc biệt là liên quan đến chính sách thuế, dẫn đến sự tập trung chủ yếu vào thực hiện các yêu cầu thuế, thay vì theo quy định của kế toán và chuẩn mực kế toán.

Hai là, thách thức trong chuyển đổi số: cách mạng công nghệ và yêu cầu của quá trình số hóa, đặc biệt là chuyển đổi số, tạo ra thách thức cho việc áp dụng các quy định kế toán hiện hành. Ví dụ như vấn đề liên quan đến xử lý chứng từ, lưu trữ tài liệu kế toán khi thực hiện các giao dịch trên phương tiện điện tử.

Ba là, sự đa dạng và chất lượng phần mềm: sự đa dạng và chất lượng khác nhau của phần mềm kế toán có thể tạo ra khó khăn trong việc lựa chọn phần mềm phù hợp. Điều này phụ thuộc vào khả năng và yêu cầu cụ thể của từng đơn vị kế toán.

Bốn là, thực hiện ghi sổ theo giá trị hợp lý: thực tế triển khai ghi nhận giá trị tài sản và nợ theo giá trị hợp lý đòi hỏi điều kiện và quy định rõ ràng hơn để đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện.

Năm là, các hệ thống kế toán riêng: sự tồn tại của các hệ thống kế toán riêng cho các tổ chức tín dụng/bảo hiểm xã hội/kho bạc nhà nước… tạo ra thách thức trong việc thống nhất chế độ kế toán, đặc biệt là liên quan đến chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính.

Sáu là, đánh giá và rà soát BCTC: các quy định liên quan đến báo cáo tài chính, đặc biệt là về nội dung, hình thức và thời hạn công khai còn dẫn đến sự hiểu lầm và sự không nhất quán trong quá trình thực hiện, cả trong việc thực hiện và tiếp cận thông tin báo cáo.

Bảy là, hiệu quả và cơ sở dữ liệu trong triển khai hóa đơn điện tử: Luật Quản lý thuế số đã đề cập đến việc áp dụng hóa đơn điện tử nhưng vẫn còn những thách thức về việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử một cách hiệu quả và đồng bộ với các quy định khác và nhu cầu thực tế.

4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán hiện nay

Thứ nhất, rà soát các quy định của pháp luật về kế toán để phù hợp với xu hướng số hóa và chuyển đổi số các nội dung sau:

- Chứng từ điện tử: cần xem xét và cập nhật quy định về chứng từ kế toán điện tử để đảm bảo rằng chúng phản ánh đúng quá trình số hóa. Điều này bao gồm việc quy định rõ về việc tạo lập, xử lý, ký và lưu trữ chứng từ kế toán trên phương tiện điện tử.

- Sổ kế toán điện tử: rà soát các quy định về sổ kế toán để đồng bộ hóa chúng với việc sử dụng sổ kế toán điện tử. Nên xem xét cách thức nhập liệu, xử lý và lưu trữ dữ liệu kế toán trên các hệ thống điện tử.

-  Chữ ký số: cần xem xét và cập nhật quy định về chữ ký trên chứng từ kế toán và tài liệu kế toán để phản ánh việc sử dụng chữ ký điện tử. Quy định về sự thống nhất của chữ ký và cách chúng được áp dụng trên các văn bản điện tử cần được xác định rõ.

-  Đảm bảo phù hợp các giao dịch kinh tế trong môi trường điện tử: rà soát các quy định liên quan đến giao dịch kinh tế trên môi trường điện tử. Cần đảm bảo rằng chúng phản ánh đúng thực tế ứng dụng công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, đồng thời đồng bộ với việc triển khai hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc.

-  Quy định về chữ ký phải phản ánh thực tiễn sử dụng: rà soát các quy định về chữ ký trên chứng từ kế toán và tài liệu kế toán để đảm bảo chúng phản ánh thực tế của việc tạo lập, luân chuyển, xử lý và lưu trữ bằng phương tiện điện tử.

-  Cần rà soát và sửa đổi quy định liên quan đến việc sử dụng chứng từ và tài liệu kế toán bằng phương tiện điện tử. Hướng dẫn rõ ràng cách thức nhập, xử lý và lưu trữ các loại dữ liệu này.

-  Phương thức, cách thức sửa chữa sai sót phải phù hợp với công nghệ: rà soát quy định liên quan đến chế độ sửa chữa sai sót trong kế toán để đảm bảo chúng phù hợp với quy trình và công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong quá trình số hóa.

Thứ hai, cần cải tiến chuẩn mực kế toán doanh nghiệp theo hướng:

-  Đề xuất cập nhật và phát triển thêm chuẩn mực kế toán doanh nghiệp để phản ánh chính xác hơn tình hình kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế và công nghệ thay đổi. Ví dụ hệ thống chuẩn mực kế toán công chưa được ban hành, chuẩn mực về giá trị hợp lý trong kế toán tài chính doanh nghiệp...

-  Quy định rõ hơn về áp dụng chuẩn mực quốc tế: thêm quy định rõ hơn trong Luật Kế toán về việc cho phép doanh nghiệp tại Việt Nam áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều này giúp doanh nghiệp thích ứng với quy chuẩn quốc tế và nâng cao uy tín trong cộng đồng quốc tế.

Thứ ba, bổ sung Quy định về sổ kế toán:

- Đề xuất làm rõ hơn trong Luật Kế toán về định nghĩa "hệ thống sổ kế toán", đặc biệt là phân biệt giữa hệ thống sổ kế toán tài chính và hệ thống sổ kế toán quản trị. Mục đích là tránh hiểu lầm giữa việc mở nhiều hệ thống sổ cho mục đích kế toán quản trị và hệ thống sổ kế toán tài chính.

- Bổ sung quy định về việc tổ chức chương trình đào tạo để giúp doanh nghiệp hiểu rõ và áp dụng quy định mới về ghi sổ kế toán. Kế toán khuyến khích sử dụng công nghệ trong quá trình ghi sổ kế toán, đồng thời xác định rõ về chuẩn mực và an toàn thông tin trong việc lưu trữ dữ liệu.

- Bổ sung quy định chi tiết hơn về cách tổ chức sổ kế toán để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình ghi chép. Quy định về ghi sổ kế toán định kỳ để đảm bảo phản ánh chính xác và phù hợp với thực tế kinh doanh và xu hướng công nghệ.

- Đảm bảo doanh nghiệp có đủ thời gian và tài nguyên để thích ứng với các thay đổi và mới trong quy định về sổ kế toán.

Thứ tư, bổ sung quy định về báo cáo tài chính:

- Đề xuất tạo danh mục báo cáo tài chính tổng quan thay vì liệt kê tên cụ thể từng loại BCTC. Điều này giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc lựa chọn và tổ chức báo cáo tài chính theo nhu cầu và quy mô cụ thể của họ.

- Bổ sung quy định cụ thể về việc thuê dịch vụ kế toán, xác định rõ trách nhiệm và yêu cầu của người lập, kế toán trưởng và người đại diện pháp luật đối với BCTC của doanh nghiệp. Luật phải đặt ra yêu cầu về chất lượng, uy tín và trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán để đảm bảo người đại diện pháp luật có thể tin tưởng và chịu trách nhiệm đúng mức.

- Đề xuất xem xét lại trách nhiệm của người đại diện pháp luật trong việc ký tên trên BCTC. Điều này giúp định rõ trách nhiệm và quyền lợi của họ trong quá trình thực hiện và chứng minh tính chính xác của BCTC.

- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn cho doanh nghiệp về cách tổ chức bộ máy kế toán, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp quy mô nhỏ, rất nhỏ thích ứng dễ dàng với các quy định.

Thứ năm, đề xuất về kiểm toán nội bộ:

- Cần quy định rõ điều kiện cần thiết để đảm bảo độc lập và khách quan của bộ máy kiểm toán nội bộ, nhằm tránh tình trạng ảnh hưởng bởi các lợi ích khác ngoài mục tiêu kiểm toán.

- Bổ sung chi tiết hướng dẫn và chuẩn mực về tổ chức, quản lý bộ máy kiểm toán nội bộ. Điều này giúp đảm bảo đồng nhất và chất lượng trong quá trình kiểm toán.

- Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu bộ máy kiểm toán nội bộ, đồng thời đảm bảo họ không bị áp lực từ các bên liên quan có thể ảnh hưởng đến tính khách quan của quá trình kiểm toán.

- Thiết lập chương trình đào tạo định kỳ để nâng cao kỹ năng chuyên môn và hiểu biết của nhân sự trong bộ máy kiểm toán nội bộ, đồng thời theo dõi các xu hướng và thay đổi trong lĩnh vực kiểm toán.

- Đặt ra các hạn chế và quy định cụ thể để giảm tình trạng tăng bộ máy kiểm toán nội bộ, đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong tổ chức.

- Kiểm tra và đảm bảo rằng bộ máy kiểm toán nội bộ có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện các hoạt động kiểm toán một cách chất lượng và độc lập.

- Tạo cơ chế khuyến khích báo cáo mở và trách nhiệm an toàn cho nhân viên báo cáo vấn đề và vướng mắc trong quá trình kiểm toán nội bộ.

- Thiết lập một cơ chế cụ thể để xử lý khiếu nại và vấn đề nổi cộm trong bộ máy kiểm toán nội bộ.

- Đảm bảo bộ máy kiểm toán nội bộ có khả năng tận dụng công nghệ để tăng cường hiệu suất và độ chính xác trong quá trình kiểm toán.

Thứ sáu, kiến nghị về phần mềm kế toán:

- Bổ sung quy định về tiêu chuẩn chất lượng cho phần mềm kế toán. Điều này bao gồm các yêu cầu về độ ổn định, bảo mật, khả năng tích hợp, tương thích với các hệ thống khác và khả năng đáp ứng các quy trình kế toán tiêu chuẩn.

- Yêu cầu các nhà cung cấp phần mềm đảm bảo sản phẩm của họ có khả năng thích ứng với sự thay đổi trong quy định và quy trình kế toán. Cập nhật định kỳ để đảm bảo tính tương thích và tuân thủ mới nhất.

- Quy định việc đào tạo cơ bản và nâng cao kỹ năng sử dụng phần mềm kế toán cho đội ngũ kế toán viên và nhân viên. Yêu cầu các nhà cung cấp cung cấp hỗ trợ đào tạo để tối ưu hóa hiệu suất.

- Đặt yêu cầu về bảo mật thông tin, đảm bảo rằng các phần mềm kế toán đáp ứng các tiêu chuẩn an ninh thông tin và bảo vệ quyền riêng tư của người dùng.

- Yêu cầu tích hợp dễ dàng với các hệ thống khác, đặc biệt là với các ứng dụng phần mềm quản lý khác và hệ thống thanh toán điện tử.

- Đưa ra quy định về quy trình kiểm định và chứng nhận các phần mềm kế toán. Cung cấp hướng dẫn để đơn vị kế toán đánh giá và chọn lựa phần mềm theo các tiêu chí đáng tin cậy.

- Yêu cầu rõ ràng nguyên tắc nghiệp vụ mà phần mềm kế toán phải tuân thủ, đảm bảo tính đồng nhất và chính xác trong quy trình kế toán.

- Quy định cơ chế để người dùng có thể đưa ra phản hồi và yêu cầu cải thiện, đảm bảo sự liên tục của phần mềm và sự hài lòng của người dùng.

- Yêu cầu phần mềm có khả năng đảm bảo an toàn và khả năng phục hồi dữ liệu một cách hiệu quả. Quy định về chế độ hỗ trợ kỹ thuật, đảm bảo sự hỗ trợ nhanh chóng khi có vấn đề kỹ thuật xảy ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Bộ Tài chính, Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;

2. Bộ Tài chính, Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 16/8/2016 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;

3. Bộ Tài chính, Dự thảo báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành Luật kế toán 2015 của Bộ Tài chính năm 2022.

4. Chính phủ, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán.

5. Chính phủ, Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 về Báo cáo tài chính nhà nước.

6. Chính phủ, Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/1/2019 quy định về kiểm toán nội bộ.

7. Quốc hội, Luật Kế toán số 88/2015/QH13.

Some solutions to improve the Law on Accounting to improve the efficiency of current accounting work

Assoc.Prof.Ph.D Hoang Thanh Hanh

Thuy Loi University – Binh Duong Campus

Abstract:

Law No. 88/2015/QH13 dated November 20, 2015, on accounting has been in effect since 2017, and it has general accounting principles and practices that adapt to the conditions and circumstances of Vietnam’s economy. The law is the basis for completing the legal accounting framework and meeting international standards. It also builds the foundation for organizations to prepare national and local financial reports and deploy internal auditing at businesses, state agencies, and public service units. In addition, the law supports small and micro enterprises in implementing appropriate and effective accounting practices. This paper analyzed some practical issues arising from the implementation of the 2015 Law on Accounting. Based on the paper’s findings, some solutions were proposed to improve the practical application of the law.

Keywords: the 2015 Law on Accounting, accounting apparatus, accounting content, accounting software, accounting standards, accounting organization

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 15 tháng 6 năm 2024]

Tạp chí Công Thương