TÓM TẮT:
Trong suốt thời kỳ đổi mới nền kinh tế, Việt Nam thường xuyên điều chỉnh cơ chế quản lý kinh tế sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đổi mới thuế là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình đổi mới đó. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay, Nhà nước đã ban hành rất nhiều thông tư hướng dẫn bổ sung và sửa đổi một số chính sách thuế mới. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng phải nhanh chóng cập nhập và vận dụng vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình.
Từ khóa: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuế, chính sách.
I. Yêu cầu đổi mới về chính sách thuế
Tháng 11/2006, sau hơn 11 năm chuẩn bị và đàm phán, Việt Nam đã được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và từ tháng 1/2007, Việt Nam bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thành viên và các cam kết gia nhập. Đây là một mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, bởi vì từ thời điểm này Việt Nam mới thực sự tham gia vào một sân chơi lớn có quy mô toàn cầu và qua đó Việt Nam có thể khai thác được nhiều lợi ích và cơ hội cho phát triển nhưng Việt Nam cũng đồng thời chịu nhiều tác động trái chiều và thách thức phải vượt qua. Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã có rất nhiều các cam kết về thuế phải thực hiện. Trước khi gia nhập WTO công tác quản lý thuế của Việt Nam còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để khắc phục điều này Nhà nước đã ban hành Luật Quản lý thuế 2006, từ đó tạo những chuyển biến tích cực trong quản lý thu thuế, từng bước đáp ứng các yêu cầu đề ra của công cuộc cải cách hiện đại hóa ngành Thuế theo từng giai đoạn; hiệu quả, hiệu lực quản lý thu thuế ngày càng được nâng cao, quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, người thu thuế và các bên có liên quan được xác lập rõ ràng tác động tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống kinh tế xã hội theo hướng rõ ràng, minh bạch hiệu quả, phù hợp với cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những mặt làm được đã đóng góp rất tích cực vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách; giảm thiểu phiền hà, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người nộp thuế.
Xã hội càng phát triển thì yêu cầu công bằng trong chính sách thuế càng lớn. Yêu cầu này kéo theo sự phức tạp của chính sách thuế; theo đó, các quy định về thuế ngày càng tỉ mỉ hơn, thủ tục kê khai thuế buộc phải kỹ càng hơn, công cụ kê khai phải tiên tiến, hiện đại hơn (qua phần mềm, qua thư điện tử, qua mạng trực tuyến,…). Năm 2016, Quốc hội thông qua Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế với một số điểm đáng chú ý.
II. Vận dụng chính sách thuế mới trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong năm 2016, chính sách thuế áp dụng cho doanh nghiệp có một số điểm đáng lưu ý. Những doanh nghiệp nhỏ và vừa đang thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là 22% thì kể từ ngày 1/1/2016 trở về sau, thuế suất thuế TNDN sẽ giảm xuống còn 20%. Ngoài ra, doanh nghiệp hiện có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian 10 năm theo quy định, thì từ ngày 1/1/2016, mức thuế suất thuế TNDN chỉ còn 17% cho khoảng thời gian còn lại.
Thứ nhất, bổ sung quy định về đối tượng, khoản thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, bổ sung vào diện đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN ở mức cao nhất (thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, nếu đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao; Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản phẩm các ngành: Dệt - may, da - giầy, điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh châu Âu (EU) hoặc tương đương...
Thứ ba, bổ sung vào diện đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN ở mức cao nhất (thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm, miễn thuế trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo) đối với dự án sản xuất có quy mô lớn. Trường hợp dự án quy mô lớn đáp ứng thêm một trong các tiêu chí về doanh thu, về số lao động sử dụng hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo quy định của Chính phủ thì được xem xét kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% thêm 15 năm.
Thứ tư, bổ sung nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế khi pháp luật về thuế TNDN có thay đổi.
Thứ năm, bổ sung nguyên tắc về thu thuế TNDN đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nhằm khuyến khích hợp lý đầu tư ra nước ngoài chuyển thu nhập về Việt Nam.
Thứ sáu, bổ sung vào diện thu nhập miễn thuế đối với: Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ... và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật...
2. Về thuế giá trị gia tăng
Một là, bổ sung vào diện đối tượng không chịu thuế đối với tàu đánh bắt xa bờ, chuyển 3 nhóm mặt hàng thuộc diện áp dụng thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế là: Phân bón; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Hai là, bổ sung quy định về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân.
Ba là, bổ sung quy định không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Bốn là, bổ sung quy định cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn…
3. Về thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, bổ sung thu nhập thuộc diện miễn thuế TNCNđối với: Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế; Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Thứ hai, quy định mới về thuế đối với cá nhân kinh doanh: Để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và cải cách thủ tục hành chính, Luật số 106/2016/QH13 đã sửa đổi quy định về thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh.
4. Về thuế tài nguyên
Thứ nhất, bổ sung vào diện đối tượng không thu thuế tài nguyên đối với: Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; Nước biển để làm mát máy…
Thứ hai, quy định về giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu:
- Trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu: Đối với sản lượng tài nguyên tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế GTGT; Đối với sản lượng tài nguyên xuất khẩu là trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu, không bao gồm thuế xuất khẩu. Trị giá hải quan của tài nguyên khai thác xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trường hợp tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra thì giá tính thuế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan.
5. Về quản lý thuế
Thứ nhất, bổ sung quy định người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
Thứ hai, quy định hồ sơ khai các loại thuế của DN (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên...) chỉ gồm tờ khai thuế.
Thứ ba, bổ sung quy định về tỷ giá tính thuế khi chuyển đổi đồng tiền nộp thuế từ ngoại tệ sang VND. Việc quy định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh sẽ đảm bảo phù hợp với thực tiễn, khắc phục những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho người nộp thuế giảm chi phí quản lý và không ảnh hưởng tới thu ngân sách nhà nước.
Thứ tư, quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, trong đó quy định rõ người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 1/1/2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Thứ năm, bổ sung quy định về kéo dài gia hạn nộp thuế không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày hoặc do phía khách hàng hủy hợp đồng hoặc kéo dài thời gian giao hàng không có khả năng nộp thuế đúng hạn.
Thứ sáu, quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.
Thứ bảy, theo Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, từ năm 2016, ngoài mức thuế khoán, hộ kinh doanh phải kê khai hóa đơn sử dụng để tính thuế theo quy định chung, nhằm kiểm soát tình trạng gian lận thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn để hợp thức hóa chi phí đầu vào của các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng tiền ngân sách nhà nước.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, đến ngày 2/12/2015 đã có 472.032 doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử tại cơ quan thuế, đạt tỷ lệ 91,28%. Theo đánh giá bước đầu của nhiều doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế điện tử thì cải cách thuế này đã đem lại nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
III. Hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải được đánh giá một cách khách quan, toàn diện để từ đó hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế phù hợp nhằm tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước giữa các doanh nghiệp.
Thứ hai, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 và Công văn số 2785/TCT-CS ngày 23/7/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi phí bị khống chế cụ thể như: Mức khống chế 15% đối với các khoản chi phí bao gồm, chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng, môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chi tiêu, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Quy định này chưa phù hợp với từng loại đặc điểm, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, nên có quy định riêng và cụ thể cho từng ngành.
Thứ ba, cải cách chính sách thuế và quản lý thực thi chính sách phải bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước. Khi tính toán sửa đổi thuế thu nhập doanh nghiệp, cần thống nhất nguyên tắc chi phí được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp, kèm theo danh mục chi phí không được trừ, nên rõ ràng, minh bạch hơn các khoản chi phí không được trừ, trong đó có chi phí tuyên truyền quảng cáo.
Thứ tư, cần can thiệp pháp luật nếu doanh nghiệp không nộp thuế.
Thứ năm, cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về chính sách thuế; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện thuế điện tử nhằm giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm bớt gánh nặng về chi phí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Quốc hội (2016), Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc Hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.
2. Chính phủ (2016), Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.
3. Bộ Tài chính (2016), Công văn số 12165/BTC - TCT báo cáo Thủ tướng Chính phủ các giải pháp cải cách quản lý hoàn thuế GTGT, theo Nghị quyết 19 và Nghị quyết 71.
SOME ISSUES RELATED TO THE IMPLEMENTATION
OF NEW TAX POLICIES INTO SMALL AND MEDIUM-SIZED
ENTERPRISES IN VIETNAM
MA. NGUYEN NHU MANH
Faculty of Accounting, University of Economic and Technical Industries
ABSTRACT:
Vietnam regularly adjusts its economic management mechanism according to changes of the market economy during the countryss economic renovation. Tax reform is one of the most important tasks in the national economic renovation. In order to facilitate the growth of the countrys economics in the context of international economic integration, Vietnam has issued and amended many tax policies since 2013. This practice has forced enterprises in general and small and medium-sized enterprises in particular to update and adopt new tax policies.
Keywords: Small and medium-sized enterprises, tax, policy.
Xem toàn bộ ấn phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 04 + 05 tháng 04/2017 tại đây