TÓM TẮT:
Mục tiêu của bài viết này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) phục vụ xây dựng Chương trình nông thôn mới (NTM) ở tỉnh Cà Mau. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ một cuộc khảo sát 59 nhà khoa học đã từng thực hiện đề tài, dự án trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Kết quả phân tích thống kê cho thấy các quy định về chính sách tài chính, thủ tục xét duyệt và nghiệm thu đề tài/dự án, động lực và năng lực nghiên cứu của nhà khoa học, cơ sở vật chất và môi trường làm việc được các nhà khoa đánh giá là những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN phục vụ xây dựng Chương trình NTM ở tỉnh Cà Mau.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, nghiên cứu và ứng dụng, khoa học và công nghệ, nông thôn mới, tỉnh Cà Mau.
1. Giới thiệu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng như hiện nay, KH&CN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, KH&CN luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết 26, khóa X của Đảng, đã khẳng định phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (NTM) có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu của Chương trình này là xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đạt được các mục tiêu trên thì KH&CN có vai trò hết sức quan trọng.
Quán triệt Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV của Đảng bộ tỉnh, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/07/2011 về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo. Để đạt được các mục tiêu đã đề ra như trong Nghị quyết số 04-NQ/TU và để đẩy nhanh tiến trình xây dựng các xã NTM trên địa bàn tỉnh Cà Mau, trong những năm qua, ngành Khoa học và công nghệ tỉnh Cà Mau đã rất chú trọng công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KH&CN vào các lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh và làm tốt nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc quản lý KH&CN. Các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng KH&CN đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, đây là nền tảng quan trọng cho việc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Mặc dù đã được những thành tựu rất đáng khích lệ như trên, hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN vào thực tiễn nói chung và phục vụ cho chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn một số hạn chế. Cụ thể là, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xây dựng NTM của tỉnh cả về số lượng và chất lượng. Để có cơ sở để xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN phục vụ chương trình xây dựng NTM ở tỉnh Cà Mau, nghiên cứu này tiến hành khảo sát các nhà khoa học để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN phục vụ Chương trình xây dựng NTM ở tỉnh Cà Mau, tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát để thu thập ý kiến của các nhà khoa học đã từng thực hiện đề tài/dự án trên địa bàn tỉnh. Cuộc khảo sát được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp 59 nhà khoa học bằng bản câu hỏi soạn sẵn. Tổng số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN được đưa vào bảng câu hỏi để khảo sát là 33 và được chia thành 4 nhóm nhân tố. Các nhà khoa học được yêu cầu đưa ra ý kiến đánh giá của họ về mức độ quan trọng của các nhân tố (mỗi nhân tố được đo lường bằng 5 mức độ, từ hoàn toàn không quan trọng đến rất quan trọng). Kết quả phân tích thống kê liên quan đến các nhân tố này lần lượt được trình bày ở các nội dung tiếp theo.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Nhóm nhân tố về chính sách tài chính
Chính sách tài chính là một trong những nhóm nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN. Tiến độ hoàn thành của đề tài/dự án nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào nhóm nhân tố này, do nó liên quan đến các thủ tục lập dự toán kinh phí, cấp kinh phí và thanh toán kinh phí thực hiện đề tài/dự án. Tuy nhiên, tùy theo từng đề tài, dự án mà các khâu được triển khai từ lúc lập dự toán, cấp kinh phí đến khâu lập thủ tục thanh toán được đánh giá khác nhau từ các nhà khoa học và mức độ quan trọng của các nhân tố về chính sách này được thể hiện ở Bảng 1.

Kết quả khảo sát ở Bảng 1 cho thấy mức quan trọng của hầu hết các khâu trong nhóm chính sách tài chính được đánh giá từ mức bình thường (mức 3) đến mức rất quan trọng (mức 5), đặc biệt là ở khâu lập định mức chi hợp lý và cấp kinh phí thực hiện đề tài được các nhà khoa học đánh giá trên mức quan trọng (điểm trung bình đạt 4.1). Có được kết quả này là do định mức chi cho các nội dung của đề tài được phân bổ hợp lý sẽ đáp ứng đầy đủ các khoản kinh phí cho cán bộ nghiên cứu, thu thập số liệu và triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, định mức chi kinh phí hợp lý còn khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, tránh việc chi nhiều cho các khâu trong giai đoạn tiền nghiên cứu để rồi thiếu nguồn kinh phí cho khâu hoàn thành và báo cáo kết quả nghiên cứu. Đối với việc cấp kinh phí để thực hiện đề tài, nếu kinh phí đề tài không được đáp ứng kịp thời sẽ làm hoạt động nghiên cứu cũng như triển khai ứng dụng bị gián đoạn, ảnh hưởng đến thời gian triển khai do nhiều đề tài/dự án phụ thuộc rất lớn vào mùa vụ.
3.2. Nhóm nhân tố về thủ tục xét duyệt và nghiệm thu đề tài/dự án
Thủ tục xét duyệt và nghiệm thu dự án/đề tài là nhóm nhân tố quyết định đề tài có được thực hiện và được triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu hay không. Thủ tục xét duyệt và nghiệm thu đề tài phức tạp, rườm rà, sẽ kéo dài thời gian thực hiện cũng như chậm tiến độ ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN. Mức độ quan trọng của các tiêu chí trong nhóm nhân tố về thủ tục xét duyệt và nghiệm thu đề tài được thể hiện ở Bảng 2.

Kết quả phân tích thống kê cho thấy, trong các tiêu chí đánh giá về thủ tục xét duyệt và nghiệm thu đề tài/dự án KH&CN, sự phù hợp về chuyên môn của các thành viên hội đồng xét duyệt và đánh giá nghiệm thu đề tài được đánh giá quan trọng nhất (điểm trung bình thống kê lần lượt là 4.4 và 4.6). Hội đồng xét duyệt và đánh giá nghiệm thu đề tài/dự án KH&CN có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu mới có thể đánh giá chính xác tính thiết thực và sự phù hợp của đề tài/dự án, có những đóng góp bổ sung để định hướng về mục tiêu và phương pháp nghiên cứu phù hợp, làm cơ sở để các nhà khoa học phát triển đề tài/dự án và nhân rộng mô hình ứng dụng với quy mô lớn.
Bên cạnh đó, tiêu chí về tính minh bạch của quy trình xét duyệt đề tài cũng được đánh giá quan trọng từ các nhà khoa học (điểm trung bình là 4.1). Tính minh bạch cần phải được thực hiện liên tục và xuyên suốt, không chỉ thực hiện từ quy trình đầu vào mà còn tăng cường ở các bước giám sát và kiểm tra để hạn chế rủi ro đối với các dự án/đề tài lớn, có tính mới, khó thực hiện và mang tính khoa học ứng dụng cao. (Xem Bảng 2)
3.3. Nhóm nhân tố về cá nhân nhà khoa học
3.3.1. Động lực nghiên cứu của nhà khoa học
Động cơ tham gia nghiên cứu KH&CN của các nhà khoa học được đánh giá thông qua nhiều tiêu chí. Bên cạnh mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phát triển năng lực nghiên cứu, sự đam mê, nguồn thu nhập, nâng cao uy tín được đánh giá rất khác nhau thông qua các nhà nghiên cứu khoa học. Mức độ quan trọng của các nhân tố về động lực nghiên cứu của nhà khoa học được trình bày ở Bảng 3.
Kết quả khảo sát được trình bày ở Bảng 3 cho thấy, đa số đánh giá tầm quan trọng nghiên cứu KH&CN của các nhà khoa học là để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghiên cứu và niềm đam mê (điểm trung bình lần lượt là 4.2 và 3.9). Điều này cho thấy đối với các nhà khoa học, động cơ chủ yếu ảnh hưởng đến nghiên cứu KH&CN là tri thức, là khoa học, phục vụ cho nghề nghiệp và thỏa mãn sự đam mê, còn các động cơ khác chỉ là thứ yếu (thu nhập, được phân công, công tác thi đua, xét chức danh hay công việc bắt buộc). (Xem Bảng 3)

3.3.2. Năng lực nghiên cứu của nhà khoa học
Để có được thành công trong nghiên cứu KH&CN, không chỉ đòi hỏi nhà nghiên cứu có động lực nghiên cứu, môi trường nghiên cứu tốt mà còn đòi hỏi phải đảm bảo được năng lực nghiên cứu khoa học. Năng lực nghiên cứu khoa học là khả năng sáng tạo, phát hiện ra tri thức mới, công nghệ mới, đưa ra các giải pháp hiệu quả và thiết thực. Do đó, tiêu chí này luôn được xem là nền tảng để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và mức độ quan trọng của các tiêu chí trong nhóm nhân tố này được đánh giá bởi các nhà nghiên cứu thể hiện ở Bảng 4. (Xem Bảng 4)

Qua kết quả khảo sát được trình bày ở Bảng 4 cho thấy, năng lực nghiên cứu của nhà khoa học bao gồm nhiều yếu tố như trình độ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm kỹ năng nghiên cứu, trình độ tin học, ngoại ngữ và cùng lúc có đảm nhận các công việc khác hay không. Theo kết quả xử lý thống kê cho thấy trình độ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm, kỹ năng nghiên cứu là hai nhân tố thiết yếu cần phải đáp ứng để phục vụ công tác nghiên cứu và triển khai kết quả ứng dụng nên được các nhà nghiên cứu đánh giá rất quan trọng (điểm trung bình đạt trên 4). Nhìn chung, kết quả này rất phù hợp với thực tế trong nghiên cứu khoa học, vì nhà khoa học có năng lực chuyên môn cao sẽ có kiến thức rộng về lĩnh vực mà mình nghiên cứu. Kết hợp với những kinh nghiệm, kỹ năng tích lũy trong quá trình nghiên cứu, nhà khoa học có thể rút ngắn thời gian để định hướng đề tài, thực hiện và triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu.
3.4. Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất và môi trường làm việc
Cơ sở vật chất và môi trường làm việc được xem là yếu tố động lực để tiến hành thực hiện đề tài, dự án KH&CN. Cơ sở vật chất đầy đủ (đáp ứng cho các nhà nghiên cứu về tài liệu, cơ sở dữ liệu, trang thiết bị và phòng thí nghiệm, phòng làm việc,...) và có sự quan tâm, hỗ trợ, phối hợp của các bên liên quan, bao gồm các cấp lãnh đạo, đơn vị chủ quản, những người cộng tác nghiên cứu và người dân sẽ thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN một cách nhanh chóng. Kết quả đánh giá về mức độ quan trọng của các yếu tố trong nhóm nhân tố về cơ sở vật chất và môi trường làm việc của các nhà khoa học được thể hiện ở Bảng 5.

Kết quả khảo sát được trình bày ở Bảng 5 cho thấy cơ sở vật chất và môi trường làm việc được đánh giá rất quan trọng đối với các hoạt động nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu (điểm trung bình 4.2). Theo kết quả khảo sát từ các nhà khoa học thì trang thiết bị (phòng thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm) phục vụ cho hoạt động nghiên cứu rất quan trọng, trang thiết bị không đầy đủ sẽ gây hạn chế cho việc thực hiện nghiên cứu của chủ nhiệm đề tài, đặc biệt là đối với các nghiên cứu liên quan đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản, mà trên địa bàn nghiên cứu thì hai ngành này được xem là chủ đạo, có thể ứng dụng hiệu quả các kết quả nghiên cứu của các dự án/đề tài. Bên cạnh đó, tài liệu và cơ sở dữ liệu sẽ cung cấp các nguồn thông tin để thu thập và nhân rộng các mô hình ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, nhiều đề tài, dự án KH&CN được triển khai trên địa bàn không có đủ tài liệu và cơ sở dữ liệu để có thể xây dựng các cơ sở và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Ngoài ra, sự phối hợp của lãnh đạo đơn vị, đồng nghiệp và người dân luôn được đánh giá rất quan trọng bởi các nhà khoa học do đây là các chủ thể hỗ trợ, cung cấp các thông tin và là chủ thể áp dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
4. Kết luận
KH&CN được xác định có vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình xây dựng NTM ở tỉnh Cà Mau. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN phục vụ chương trình xây dựng NTM ở tỉnh Cà Mau, nghiên cứu này đã tiến hành một cuộc khảo sát 59 nhà khoa học đã từng thực hiện đề tài/dự án trên địa bàn tỉnh Cà Mau về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN. Kết quả nghiên cứu cho thấy các quy định liên quan đến tài chính, thủ tục xét duyệt và nghiệm thu đề tài/dự án, động lực và năng lực nghiên cứu của nhà khoa học, cơ sở vật chất và môi trường làm việc được ghi nhận là những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN phục vụ xây dựng Chương trình NTM ở tỉnh Cà Mau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Huỳnh Thanh Nhã (2016). “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường cao đẳng công lập ở thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 46, trang 20-29.
2. Nguyễn Đắc Đồng, Trần Hồng Thái và Trần Bình Trọng (2015). “Ứng dụng hiệu quả các kết quả nghiên cứu khoa học nhằm triển khai Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”. Hội thảo Khoa học và công nghệ góp phần thực hiện Nghị quyết 24/TW do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức vào ngày 18/5/2015.
3. Phan Thị Tú Nga (2011). “Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học Huế”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Huế, số 68, trang 67-78.
DETERMINANTS OF RESEARCH AND APPLICATIONS OF SCIENCE AND TECHNOLOGY SERVING FOR THE NEW RURAL DEVELOPMENT PROGRAM IN CA MAU PROVINCE
Assoc. Prof. Dr. TRUONG DONG LOC
Faculty of Economics, Can Tho University
ABSTRACT:
The objective of this paper is to identify factors influencing the research and applications of science and technology for the new rural development program in Ca Mau province. Data used in this study were collected from a survey of 59 scientists who used to do a research or/and project in Ca Mau province. Results derived from the statistical analysis show that financial regulations of the government, procedures of selection and evaluation of research/project, motivation and research capacity of scientists, facilities and working environment were found as determinants of research and applications of science and technology serving for the new rural development program in Ca Mau province.
Keywords: Determinants, research and applications, science and technology, new rural, Ca Mau.
Xem tất cả ấn phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 06 tháng 05/2017 tại đây