Những phân tích và đề xuất cho hoạt động điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước

ThS. NGUYỄN HỒNG YẾN (Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp)

TÓM TẮT:

Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước đi khá đúng đắn trong việc thực hiện chính sách tỷ giá, góp phần không nhỏ vào thành tựu tăng trưởng và ổn định kinh tế. Tuy nhiên, khi thực tiễn thay đổi nhanh chóng như hiện nay, không một chính sách nào có thể tồn tại mãi mãi mà không có những điểm bất cập. Vì vậy, các nhà kinh tế đã dày công nghiên cứu để đưa ra các kiến nghị khác nhau, nhằm xây dựng một chính sách tỷ giá hối đoái hiệu quả cho nền kinh tế đất nước.

Từ khóa: Tỷ giá, chính sách, Ngân hàng Nhà nước, quản lý hối đoái.

I. Chính sách tỷ giá Ngân hàng Nhà nước hiện nay

Những năm gần đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành tỷ giá theo chế độ thả nổi có quản lý. Việc quản lý được thể hiện rõ trong các thông tư giới hạn sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ. Ngày 19/10/2015, NHNN ban hành Thông tư 16/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013 ngày 26/12/2013 của Thống đốc NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, ngoài quy định chung về các trường hợp cần thiết khác, Thông tư bổ sung một số trường hợp cụ thể về an ninh, quốc phòng, dầu khí tại khoản 17, Điều 4; đồng thời các trường hợp được Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ chỉ áp dụng với đối tượng là tổ chức (người cư trú, người không cư trú), không cho phép cá nhân. Ngoài ra, Thông tư bổ sung thêm yêu cầu về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Thông tư 16 có hiệu lực từ ngày 3/12/2015. Điều này cho thấy định hướng nhất quán của NHNN là chống đô la hóa, nghĩa là chuyển từ quan hệ vay và gửi ngoại tệ sang quan hệ mua - bán, nâng cao vị thế của đồng Việt Nam.

NHNN đã kiên trì thực hiện các giải pháp theo lộ trình gồm: Từng bước thu hẹp hoạt động tín dụng ngoại tệ thông qua thu hẹp dần đối tượng được vay bằng ngoại tệ; trong điều kiện lãi suất VND giảm, giảm dần trần lãi suất bằng USD của tổ chức và cá nhân nhằm đảm bảo mức chênh lệch lãi suất hợp lý giữa USD và VND, qua đó khuyến khích tổ chức và cá nhân bán USD cho hệ thống ngân hàng, giảm tình trạng đô la hóa và tăng cung ngoại tệ cho thị trường.

Bên cạnh đó, NHNN cũng không khuyến khích cho vay ngoại tệ và từng bước kiểm soát chặt chẽ hơn đối với nhu cầu vốn vay bằng ngoại tệ; ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm rủi ro tỷ giá thông qua sử dụng công cụ phái sinh thay vì mua trước ngoại tệ giữ trên tài khoản. Với việc triển khai quyết liệt các giải pháp thì tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế tiếp tục giảm, tỷ giá và thị trường ngoại hối giữ ổn định, lòng tin vào đồng Việt Nam được củng cố. Khi thị trường tài chính tiền tệ thực sự phát triển.

Trong năm 2016 ghi nhận có NHNN điều hành chính sách tỷ giá theo cách thức mới, linh hoạt hơn. Theo đó, NHNN vẫn sẽ công bố tỷ giá nhưng khác ở chỗ tỷ giá có thể được điều chỉnh lên/xuống hàng ngày. Tỷ giá do NHNN công bố sẽ được xác định trên cơ sở một số cơ sở sau: Thứ nhất, tham chiếu diễn biến của một số đồng tiền của các nước có mối quan hệ về thương mại và đầu tư lớn với Việt Nam; Thứ hai, tham chiếu tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng (tỷ giá bình quân gia quyền theo mức tỷ giá và trọng số giao dịch), cách tham chiếu này sẽ khắc phục được một số điểm hạn chế của cách tham chiếu vào tỷ giá cuối ngày trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của một số nước và theo đó hạn chế được yếu tố làm giá vào cuối ngày của các thành viên tham gia thị trường; Thứ ba, ngoài hai yếu tố nêu trên, tỷ giá có được cân nhắc trên cơ sở các cân đối vĩ mô, tiền tệ, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế vĩ mô.

Việc cân nhắc mức độ tham chiếu các yếu tố nêu trên sẽ được NHNN cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo yếu tố linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo yếu tố quản lý theo chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý đã được xác định tại các văn bản về quản lý ngoại hối hiện hành. Việc điều hành tỷ giá theo hướng linh hoạt hơn phù hợp với bối cảnh thương mại và đầu tư quốc tế sẽ luân chuyển nhanh hơn và mạnh hơn sau hàng loạt các hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã và sẽ ký kết.

Theo các chuyên gia, cách thức điều hành tỷ giá mới này sẽ cho phép tỷ giá phản ứng linh hoạt, kịp thời hơn với diễn biến trong nước và quốc tế. Bên cạnh việc điều hành tỷ giá theo cách thức mới, NHNN sẽ thực hiện các giải pháp chính sách tiền tệ đồng bộ để đảm bảo mục tiêu ổn định thị trường ngoại hối, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

II. Diễn biến tỷ giá dự báo của năm 2017 để có chính sách điều hành hợp lý

Trong năm 2017, thị trường thế giới sẽ tiếp tục là yếu tố lớn nhất gây sức ép lên tỷ giá và thị trường ngoại hối với 2 tâm điểm chính. Một là, đồng USD mạnh lên đi cùng sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ và lộ trình tăng lãi suất của FED với số lần tăng dự báo sẽ nhiều hơn năm 2016. Hai là, nhiều đồng tiền lớn khác trong khu vực giảm giá mạnh. Bên cạnh đó, khi thị trường thế giới có nhiều sự kiện và biến động mạnh, tâm lý đầu cơ có thể sẽ nhen nhóm trở lại. Điều này sẽ tạo sức ép nhất định lên thị trường trong ngắn hạn và đòi hỏi NHNN phải có những quyết sách điều hành hợp lý, linh hoạt và sát sao. Bên cạnh đó, nguồn cung ngoại tệ được kì vọng sẽ ở mức dồi dào và tiếp tục là yếu tố hỗ trợ mạnh cho tỷ giá. Theo đó, với thế mạnh về sự ổn định kinh tế, chính trị và tương đối gần gũi về địa lý, Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục là điểm sáng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Hơn thế nữa, năm 2017 sẽ là năm quá trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tiếp tục diễn ra sôi động, đặc biệt tại những tổng công ty lớn được nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Điều này hứa hẹn sẽ đem lại nguồn cung ngoại tệ lớn cho Việt Nam trong thời gian tới. Với nhiều sức ép trong năm 2017, dự báo mức giảm giá của VND trong năm 2017 sẽ vào khoảng 2% - 4%.

Như vậy mặc dù đồng VND trong năm 2017 có thể sẽ chịu nhiều sức ép hơn giai đoạn trước, nhưng triển vọng nguồn cung ngoại tệ dồi dào sẽ giúp NHNN có thể chủ động hơn trong việc điều hành và bình ổn thị trường khi cần thiết, nhằm đảm bảo nhiều mục tiêu quan trọng như sự ổn định của nền kinh tế, đảm bảo sức hấp dẫn của Việt Nam với dòng vốn đầu tư, tiếp tục duy trì mặt bằng lãi suất thấp ở mức hợp lý để hỗ trợ tăng trưởng và nợ công ở mức giới hạn cho phép.

III. Giải pháp đặt ra cho tỷ giá Việt Nam hiện nay

Sau khi đã mua vào lượng lớn ngoại tệ trong năm 2016, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục định hướng điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, bảo đảm thanh khoản hệ thống, cung ứng vốn có hiệu quả cho nền kinh tế, hỗ trợ ổn định tỷ giá, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế và kiểm soát lạm phát theo mục tiêu. Để hoàn thành cao nhất các mục tiêu năm 2016 và tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị, cá nhân liên quan nỗ lực tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trên tất cả các lĩnh vực; tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả các đột phá chiến lược, các chương trình, đề án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, pháp luật phục vụ phát triển kinh tế đã đề ra.

Đối với năm 2017, bước đầu Ngân hàng Nhà nước đưa ra định hướng, các giải pháp cơ bản trong điều hành chính sách tiền tệ như sau:

Một là, về tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước cho biết sẽ theo dõi sát diễn biến của kinh tế vĩ mô, tiền tệ trong nước và quốc tế để chủ động thực hiện các biện pháp và công cụ điều hành phù hợp để ổn định thị trường. Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm bảo đảm ổn định các cân đối vĩ mô và kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.

Hai là, hoàn chỉnh cơ chế quản lý ngọai hối. Bên cạnh quy định tự do, cần có biện pháp hành chính quy định ngoại tệ mà các đơn vị phải bán cho ngân hàng. Chỉ nên quy định một lượng nhỏ ngoại tệ được phép để lại trên tài khoản của các doanh nghiệp để họ có thể chủ động chi tiêu những món nhỏ mà không phải trình báo. Cần quan tâm hơn nữa tới nguồn ngoại tệ đang trôi nổi ngoài thị trường, ngăn chặn hiện tượng chảy máu ngoại tệ, đô la hóa… Có biện pháp xử lý nghiêm khắc những trường hợp vi phạm chế độ quản lý ngoại hối, tạo tâm lý yên tâm cho những đơn vị nghiêm túc thực hiện chế độ quản lý ngoại hối.

Bên cạnh đó, sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ và các công cụ, biện pháp khác để hỗ trợ ổn định thị trường ngoại tệ, điều hành tỷ giá hợp lý, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, thị trường tiền tệ. Tăng trưởng dư nợ tín dụng phù hợp gắn với nâng cao chất lượng tín dụng; trong đó chú trọng kiểm soát chặt chẽ các khoản cấp tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro (bất động sản, dự án thu hồi vốn thời gian dài...).

Ba là, tăng dự trữ ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước. Đây là một trong những giải pháp quan trọng góp phần điều chỉnh thị trường hối đoái, can thiệp điều hành tỷ giá. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn có những ý nghĩa khác nhau nhất định. Trước đây, tỷ giá hối đoái là do NHNN ấn định và công bố, mang nặng tính kế hoạch, hành chính hơn là một công cụ điều tiết vĩ mô. Tỷ giá được xác định theo ý muốn chủ quan của NHNN nên tác động tới cung cầu nhiều hơn là cung cầu tác động đến nó. Cho dù cung cầu ngoại tệ thay đổi nhưng tỷ giá vẫn được giữ nguyên (nếu NHNN thấy việc đó là cần thiết). Vì thế mà mặc dù có những lúc dự trữ ngoại tệ của ta rất mỏng, nhưng tỷ giá danh nghĩa vẫn không bị biến động. Nói cách khác, quỹ dự trữ ngoại tệ hầu như không cần phải huy động tới. Nhưng ngày nay, với chế độ tỷ giá linh hoạt có điều tiết ở nước ta, cơ chế tỷ giá mới đòi hỏi khi cung, cầu ngoại tệ trên thị trường thay đổi tỷ giá trên thị trường cũng thay đổi theo. Nếu NHNN muốn giữ tỷ giá hối đoái ổn định thì buộc phải can thịêp. Tuy nhiên, sự can thiệp ở đây không phải là mệnh lệnh hành chính, ấn định trực tiếp vào tỷ giá mà nó được tiến hành trên cơ sở NHNN bán hoặc mua ngoại tệ, sử dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đoái. Nếu cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, NHNN chỉ việc tung VND ra mua ngoại tệ làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ bán ra để giữ tỷ giá. Yêu cầu đặt ra là NHNN phải có dự trữ đủ mạnh để sẵn sàng đối phó với âm mưu kích động, yếu tố đầu cơ. Nếu dự trữ ngoại tệ không đủ mạnh để can thiệp trong những lúc cần thiết thì:

* Quay lại điểm xuất phát - dùng biện pháp ổn định tỷ giá.

* Thả nổi hoàn toàn tỷ giá hối đoái.

Bốn là, xử lý tốt mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá. Giữa lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ nên NHNN có thể can thiệp điều hành tỷ giá thông qua chính sách lãi suất. Khi đồng tiền trong nước bị mất giá, NHNH có thể nâng lãi suất. Lãi suất tăng làm cho lợi tức dự tính về đồng nội tệ cao hơn. Vốn, ngoại tệ nước ngoài sẽ tràn vào nước ta, giảm sự căng thẳng của khan hiếm ngoại tệ, đồng nội tệ khó có khả năng giảm giá. Tuy nhiên không nên cô lập chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất mà chúng phải được kết hợp nhuần nhuyễn với nhau. Để bảo vệ sự giảm giá của đồng nội tệ, NHNN tăng lãi suất lên quá cao sẽ làm cho đầu tư suy giảm, cái giá phải trả sẽ là tăng trưởng chậm và thất nghiệp cao. Thực tế đã chứng minh, những nước chủ trương tăng quá cao lãi suất trong lúc đồng tiền mất giá mạnh (Thái Lan, Hàn Quốc) đã gặp khó khăn nhiều hơn so với những nước chủ trương phối hợp chính sách tỷ giá với những chính sách lãi suất (Trung Quốc, Malaysia). Việc Trung Quốc liên tục hạ lãi suất đã giúp nước này duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong điều kiện không phá giá đồng Nhân dân tệ.

Như vậy, tỷ giá hối đoái phải điều chỉnh thế nào và khi nào để không gây ra những cú sốc và không tạo kỳ vọng mất giá Đồng Việt Nam là một bài toán khó cho NHNN. Thông thường khi tỷ giá diễn biến theo chiều hướng bất lợi, thì bất cứ quốc gia nào cũng cần can thiệp tỷ giá. Điểm khác nhau ở chỗ: thời điểm can thiệp, công cụ can thiệp, mức độ can thiệp và sự giám sát của quá trình can thiệp. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trong điều hành chính sách tỷ giá cho thấy, việc chọn thời điểm điều chỉnh với “liều lượng” hợp lý là yếu tố quan trọng, thậm chí quyết định cho việc ổn định tỷ giá và khắc phục áp lực cộng hưởng lên tỷ giá và thị trường. Với kinh nghiệm này, khi tỷ giá đang dần ở thế ổn định, NHNN sẽ chủ động (tính toán một cách cụ thể) điều chỉnh tăng, giảm nếu dự báo trong thời gian tới là cần thiết, không nên để diễn biến tỷ giá ở mức “nóng” mới điều chỉnh, bởi điều chỉnh thời điểm này dễ gây hiệu ứng bất ổn tỷ giá sang các chỉ tiêu vĩ mô khác. Vậy nên, cần đưa ra những giải pháp hợp lý vì đó sẽ là yếu tố quan trọng giúp nền kinh tế ổn định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Theo kênh thông tin Cafef.vn

2. Theo kênh thông tin VietNam Finance

3. Giáo trình môn “Tài chính - Tiền tệ”

4. Giáo trình “Tài chính công”

5. Theo kênh thông tin VNECONOMY

ANALYSIS AND RECOMMENDATIONS TO STIMULATE

THE EXCHANGE RATE MANAGEMENT OF THE STATE BANK OF VIETNAM

MA. NGUYEN HONG YEN

Faculty of Finance and Banking,

University of Economic and Technical Industries

ABSTRACT:

In recent years, Vietnam has adopted some effective solutions to enhance the quality of the country’s exchange rate policy which significantly contributed to the growth and the stability of Vietnam’s economics. However, the exchange rate policy gradually reveals its shortcomings in the context of continuously changing economics. Therefore, many economists have dedicated themselves to studying exchange rate management in order to develop appropriate exchange rate policies.

Keywords: Exchange rate, policy, the State Bank of Vietnam, foreign exchange management.

Xem toàn bộ ấn phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 04 + 05 tháng 04/2017 tại đây