Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một trong các trường hợp sau đây:
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp bởi tổ chức cấp theo quy định tại Điều 3.17 (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa);
Chứng từ tự khai báo xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3.18 (Khai báo xuất xứ); hoặc
Chứng từ tự khai báo xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3.18 (Khai báo xuất xứ) và khoản 2, khoản 3, dựa trên các thông tin chứng minh rằng hàng hóa có xuất xứ.
Úc, Bờ-ru-nây, Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ma-lai-xi-a, Niu Di-lân, Phi-líp-pin, Xinh-ga-po, Thái Lan và Việt Nam bắt đầu triển khai thực hiện điểm c khoản 1 Điều này không quá 10 năm sau ngày thực thi Hiệp định này. Cam-pu-chia, Lào và Mi-an-ma bắt đầu triển khai thực hiện điểm c khoản 1 không quá 20 năm sau ngày thực thi Hiệp định này.
Bất kể khoản 2 Điều này, một nước thành viên có thể gia hạn thời gian thực hiện cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 không quá 10 năm và thông báo qua Ủy ban hàng hóa về quyết định đó.
Các nước thành viên bắt đầu tiến hành rà soát điều khoản này vào ngày Hiệp định có hiệu lực đối với các nước thành viên đã ký kết. Việc rà soát sẽ hướng đến mở rộng cơ chế nhà nhập khẩu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Các nước thành viên sẽ kết luận trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu rà soát, trừ khi các nước thành viên có thỏa thuận khác4.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải:
Được viết hoặc bất kỳ phương tiện nào khác bao gồm hình thức điện tử và phải thông báo cho nước thành viên nhập khẩu;
Chỉ ra rằng hàng hóa có xuất xứ và đáp ứng các quy định tại Chương này; và
Bao gồm các thông tin tối thiểu được quy định tại Phụ lục 3B (Danh mục các thông tin tối thiểu).
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có giá trị trong vòng 01 năm kể từ ngày phát hành.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phát hành bởi tổ chức cấp của nước thành viên xuất khẩu dựa trên đơn đề nghị của nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc người đại diện của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
Nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc người đại diện của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bằng bản viết hoặc điện tử cho tổ chức cấp của nước thành viên xuất khẩu theo quy định nội luật của nước thành viên xuất khẩu.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải:
Có một mẫu chung được thống nhất bởi các nước thành viên;
Có số tham chiếu cụ thể;
Thể hiện bằng tiếng Anh; và
Có chữ ký và con dấu của tổ chức cấp của nước thành viên xuất khẩu. Chữ ký và con dấu có thể bằng tay hoặc bằng điện tử.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể:
Thể hiện hai hay nhiều hóa đơn thương mại cho một lô hàng; hoặc
Bao gồm nhiều loại hàng hóa với điều kiện mỗi loại hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ tương ứng.
Trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa chứa thông tin không chính xác, tổ chức cấp của nước thành viên xuất khẩu có thể:
Phát hành Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mới và vô hiệu lực Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu; hoặc
Thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gốc bằng cách gạch bỏ chỗ sai và bổ sung các thông tin cần thiết. Những thay đổi này phải được xác nhận bởi tổ chức cấp của nước thành viên xuất khẩu.
Mỗi nước thành viên phải cung cấp tên, địa chỉ, mẫu chữ ký và mẫu con dấu của tổ chức cấp cho các nước thành viên khác. Các thông tin này gửi thông qua Ban Thư ký RCEP theo quy định tại điểm (i) khoản 1 Điều 18.3 (Chức năng của Ủy ban RCEP) (sau đây gọi là Ban Thư ký RCEP). Bất kỳ sự thay đổi nào phải được thông báo ngay lập tức qua Ban Thư ký RCEP. Các nước thành viên nỗ lực xây dựng trang điện tử để thể hiện các thông tin này trong vòng 3 năm và cho phép các nước thành viên khác truy cập vào.
Bất kể khoản 6 Điều này, một nước thành viên không cần thiết phải cung cấp mẫu chữ ký và con dấu qua Ban Thư ký RCEP nếu nước thành viên đó có trang điện tử bảo mật riêng, bao gồm các thông tin liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa như HS, mô tả hàng hóa, số lượng, ngày phát hành, tên nhà xuất khẩu và cho phép các nước thành viên khác truy cập vào. Các nước thành viên sẽ rà soát yêu cầu cung cấp mẫu chữ ký của tổ chức cấp trong vòng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực đối với tất các nước.
Trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được cấp tại thời điểm giao hàng do một số lỗi phát sinh hoặc theo quy định tại điểm a khoản 5, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể được cấp sau nhưng không quá một năm kể từ ngày giao hàng. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải thể hiện dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.
Trường hợp bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc người đại diện của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có thể đề nghị bằng văn bản đến tổ chức cấp bản sao chứng thực của bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Bản sao phải:
Được phát hành không quá một năm kể từ ngày phát hành bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
Dựa trên đơn đề nghị cấp bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
Bao gồm các thông tin về số tham chiếu và ngày phát hành tương tự như bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; và
Ghi dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY”.
Khai báo xuất xứ hàng hóa
Chứng từ tự khai báo xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 3.16 (Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa) được phát hành bởi:
Nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3.21 (Nhà xuất khẩu đủ điều kiện); hoặc
Nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3.16 (Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa).
Chứng từ tự khai báo xuất xứ hàng hóa phải:
Được phát hành dựa trên các thông tin tối thiểu theo quy định tại Phụ lục 3B (Danh mục các thông tin tối thiểu);
Thể hiện bằng tiếng Anh;
Thể hiện tên và chữ ký của người ký; và
Thể hiện ngày phát hành Chứng từ tự khai báo xuất xứ hàng hóa.