TÓM TẮT:
Bài viết phân tích thực trạng tình hình quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Đà Nẵng (SCB Đà Nẵng), chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, bài nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình quản lý tín dụng tại SCB Đà Nẵng.
Từ khóa: quản lý tín dụng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Đà Nẵng.
1. Thực trạng tình hình quản lý tín dụng tại SCB Đà Nẵng
1.1. Về công tác quản lý tín dụng tại SCB Đà Nẵng
1.1.1. Công tác xây dựng kế hoạch quản lý tín dụng
- Xây dựng kế hoạch tín dụng: Hàng năm, kết quả kinh doanh của SCB Đà Nẵng được đánh giá là tăng trưởng đều. Vì vậy, mục tiêu kế hoạch tăng trưởng đề ra cho các năm thường giao động ở mức 10-12%; tỷ lệ nợ xấu đề ra duy trì ở mức dưới 3%; kế hoạch thu lãi đạt 97,5-100%.
- Xây dựng chính sách tín dụng nội bộ: SCB Đà Nẵng đã thực hiện việc xây dựng các chính sách cho vay đối với các đối tượng khách hàng kinh doanh trên địa bàn hoạt động của đơn vị như các doanh nghiệp kinh doanh ô tô tải, kinh doanh máy nông nghiệp, xây dựng... và trình Hội sở phê duyệt chính sách cho vay đối với các làng nghề trên địa bàn, như: chính sách cho vay ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp, cho vay cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ,…
- Xây dựng quy trình tín dụng: từ sau năm 2016, quy trình tín dụng của SCB đã được chỉnh sửa hợp lý đảm bảo tính khách quan, hạn chế các tiêu cực và rủi ro do có sự tham gia của các bộ phận độc lập đánh giá về khoản vay. Mô hình phê duyệt tín dụng có sự tách bạch giữa chức năng kinh doanh và quản lý rủi ro từ Hội sở đến chi nhánh cho thấy SCB đã chủ trương thành lập các bộ phận nghiệp vụ chuyên sâu theo phương thức tổ chức ngân hàng bán lẻ hiện đại, có sự tách biệt và khống chế kiểm soát lẫn nhau. Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát tín dụng độc lập của SCB còn hạn chế do toàn bộ công việc kiểm soát tín dụng của hệ thống đều do Ban Kiểm toán nội bộ phụ trách.
1.1.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tín dụng
- Tổ chức bộ máy và chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng: SCB Đà Nẵng đã tiến hành giao các chỉ tiêu khoán về nguồn tín dụng huy động, nguồn vốn cho vay, lợi nhuận bình quân đối với cá nhân mỗi cán bộ của chi nhánh nhằm tăng ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, cũng như tăng nhận thức của cá nhân trong việc phối hợp với đồng nghiệp để nâng cao chất lượng công việc, thấy được rõ kết quả công việc của mình qua đó giúp cá nhân nhận thức đúng về năng lực của bản thân.
Đối với các nghiệp vụ cụ thể, SCB Đà Nẵng cũng đã có các biện pháp khuyến khích đối với cán bộ như đưa ra các chương trình thi đua khen thưởng như: các chương trình thi đua tăng trưởng dư nợ cuối kỳ, các cán bộ đề xuất các sáng kiến có tính thực tiễn áp dụng trong quy trình nghiệp vụ.
- Thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động tín dụng:
+ Quản lý hoạt động huy động vốn: Từ số liệu thống kê có thể thấy, nguồn vốn tín dụng huy động được của SCB Đà Nẵng chủ yếu từ cá nhân, hộ kinh doanh, do đó SCB Đà Nẵng cần có những chính sách tín dụng phù hợp với khối khách hàng cá nhân nhằm thu hút các khoản tiền gửi từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Trong suốt quá trình hoạt động, SCB Đà Nẵng đã chủ động ban hành nhiều chính sách nhằm mở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tỷ lệ nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động, trong những năm gần đây lượng vốn này luôn đạt mức trên 90% và luôn tăng. Đây là tín hiệu rất tốt bởi sự gia tăng của nguồn vốn này sẽ đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho vay trung và dài hạn, giúp cho chi nhánh có thể chủ động trong thanh khoản vì nguồn vốn kỳ hạn dài thường mang tính ổn định.
+ Quản lý hoạt động cho vay: SCB Đà Nẵng luôn lập kế hoạch cụ thể, định hướng tăng trưởng vào các phân khúc khách hàng, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ hàng tháng, hàng quý. Đối với phân khúc khách hàng có chỉ tiêu tín dụng đã đạt được tỷ lệ cao, đơn vị vẫn tiếp tục giao tăng trưởng trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả về lợi nhuận; phân tích, đánh giá lại phân khúc khách hàng chưa đạt được chỉ tiêu tín dụng để có các biện pháp thích hợp, tập trung nhân lực, nguồn vốn để tăng trưởng. Đối với các phân khúc khách hàng chưa đạt được chỉ tiêu thì lãnh đạo đơn vị có thể chấp nhận tăng trưởng khách hàng với lợi nhuận thu được ban đầu từ các khách hàng này thấp nhưng vẫn đảm bảo an toàn, để tạo nguồn khách hàng, nguồn thu từ bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác cho các đối tượng khách hàng này.
1.1.3. Công tác quản lý đối tượng cấp tín dụng
Thực tế về chính sách tín dụng của SCB Đà Nẵng hiện nay là mở rộng cho vay bán lẻ, giảm bớt các khoản cho vay lớn đối với các doanh nghiệp. Theo báo cáo của SCB Đà Nẵng: Năm 2018, dư nợ tín dụng với khách hàng cá nhân là 2.042,91 tỷ đồng, tăng 1,44 % so với năm 2017. Dư nợ tín dụng vào thời điểm cuối năm 2022 cũng tăng 11,01% so với năm 2021. Đồng thời dư nợ tín dụng cá nhân cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của SCB Đà Nẵng, cho thấy đơn vị đang ưu tiên cho phát triển tín dụng bán lẻ. Việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng cá nhân đã đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng tại SCB Đà Nẵng, tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng và đây là nguồn thu nhập ổn định. SCB Đà Nẵng đã áp dụng chính sách lãi suất tiền vay thích hợp cùng với các sản phẩm tín dụng đa dạng dành cho các đối tượng là cá nhân như: cho vay kinh doanh, cho vay thấu chi, cho vay chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, cho vay tiêu dùng, cho vay du học… đã nâng cao số dư hoạt động tín dụng đối với các đối tượng khách hàng này.
Bảng 1. Dư nợ tín dụng theo nhóm khách hàng của SCB Đà Nẵng
(ĐVT: Tỉ đồng)
Nguồn: Tổng hợp, báo cáo thường niên 2018 - 2022 của SCB Đà Nẵng
- Công tác quản lý nguồn vốn tín dụng theo mức độ sử dụng tài sản bảo đảm: SCB Đà Nẵng đang thực hiện tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo ở mức tương đối thấp. Năm 2018 là 1.216,56 tỷ đồng, đến năm 2022 là 1.582,21 tỷ đồng, chiếm bình quân 52,67% trong tổng dư nợ giai đoạn 2018-2022. Nguyên nhân một phần do đặc thù đối tượng khách hàng của SCB Đà Nẵng chủ yếu là những người kinh doanh nhỏ lẻ, bà con nông dân được hưởng chính sách vay ưu đãi trong xóa đói giảm nghèo, vay đi xuất khẩu lao động.
Bảng 2. Dư nợ phân theo phương thức đảm bảo tiền vay tại SCB Đà Nẵng
(ĐVT: Tỉ đồng)
Nguồn: Tổng hợp, báo cáo thường niên 2018 - 2022 của SCB Đà Nẵng
1.2. Quản lý khách hàng
- Đánh giá và theo dõi mục đích sử dụng vốn vay. SCB Đà Nẵng tăng cường kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay đối với việc: Giải ngân tiền mặt, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày giải ngân; Giải ngân chuyển khoản, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay trong vòng 1 tháng kể từ ngày giải ngân; Dự án, định kỳ 6 tháng/lần kiểm tra tình hình thực hiện dự án.
- Kiểm tra hoạt động SXKD và tình hình tài chính của khách hàng. Theo quy định, định kỳ 6 tháng/lần, SCB Đà Nẵng phải kiểm tra tình hình tài chính, hoạt động SX-KD của KHDN, để từ đó có đề xuất tín dụng phù hợp với khách hàng. Trong tình hình kinh tế biến động như hiện nay, việc yêu cầu định kỳ 6 tháng/lần là tương đối dài, trong vòng 6 tháng đủ để nhiều doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, di chuyển địa điểm kinh doanh,… Hơn nữa, nguồn thu nhập của KHCN ảnh hưởng lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng thì SCB Đà Nẵng chưa quy định cụ thể việc định kỳ kiểm tra nguồn thu nhập của khách hàng cá nhân. Ngoài ra, cán bộ tín dụng chưa nghiêm túc trong việc kiểm tra hoạt động sản xuất - kinh doanh, tài chính của khách hàng, điển hình là cán bộ tín dụng không kiểm tra và nếu có kiểm tra nội dung sơ sài chưa đáp ứng được yêu cầu.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay, SCB Đà Nẵng đang thực hiện quản lý tín dụng theo chiều dọc, tức là các phán quyết ra quyết định cấp tín dụng cho các dự án lớn sẽ có sự tham gia của nhiều phòng, ban như phòng quan hệ khách hàng, phòng tín dụng, phòng quản lý rủi ro để đảm bảo tính khách quan trong các quyết định tín dụng.
Bảng 3. Tình hình quản lý rủi ro của SCB Đà Nẵng
Nguồn: Tổng hợp, báo cáo thường niên 2018 - 2022 của SCB Đà Nẵng
Tỷ lệ dự phòng cụ thể so với dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 có xu hướng tăng, từ 13,58% (năm 2018) và 13,77% (năm 2019) đã tăng lên 17.91% vào năm 2022. Điều này đã thể hiện công tác xử lý nợ còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ nhóm 3-5 tại SCB Đà Nẵng được duy trì ổn định, cho thấy quan điểm của SCB Đà Nẵng trích lập dự phòng cụ thể đầy đủ để tạo nguồn xử lý rủi ro.
1.4. Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch quản lý tín dụng
Kiểm tra giám sát việc lập kế hoạch quản lý tín dụng: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của SCB Đà Nẵng cho thấy, đa phần chỉ tiêu qua các năm tương đối hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, SCB Đà Nẵng cần chú trọng hơn nữa khâu dự báo, thu thập thông tin tín dụng đào tạo cán bộ lập kế hoạch để việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch mang tính khả thi hơn.
Kiểm tra, kiểm soát tuân thủ quy trình, quy chế. Ngoài chịu sự kiểm tra kiểm soát của Hội sở thì SCB Đà Nẵng có cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát, định kỳ hàng tháng, hàng quý, tiến hành kiểm tra kiểm soát nội bộ, xây dựng kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề tín dụng, kiểm tra các khoản vay theo chương trình tín dụng, kiểm tra toàn diện hoạt động của các phòng giao dịch… qua đó đã hạn chế được nhiều sai sót trong hoạt động tín dụng của đơn vị, chất lượng của các khoản vay của chi nhánh ngày càng được nâng cao, giảm được các khoản nợ xấu, cho vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro về đạo đức của các cán bộ tín dụng.
2. Đánh giá chung về quản lý tín dụng tại SCB Đà Nẵng
2.1. Những thành tựu đạt được
Trong những năm qua, với sự nỗ lực không ngừng của SCB Đà Nẵng đã có được những thành quả đáng ghi nhận trong hoạt động tín dụng như sau:
- Dư nợ tín dụng qua các năm đều tăng và các khoản vay có chất lượng đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu không cao, qua đó góp phần tăng uy tín cũng như quy mô tín dụng của SCB Đà Nẵng. Công tác xử lý nợ tồn đọng được triển khai tích cực, các khoản nợ tồn đọng đã được rà soát, phân tích những khó khăn, thuận lợi để tìm ra các biện pháp xử lý phù hợp. Các khoản nợ xấu đều được trích lập dự phòng rủi ro đúng quy định.
- Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên.
- Vốn tín dụng của SCB Đà Nẵng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhiều ngành trong nền kinh tế, góp phần nhất định trong việc phát triển kinh tế của địa phương. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh liên tục tăng đều qua các năm, phản ánh thực trạng các khoản vay ngắn hạn được giải ngân nhiều trong năm và quay vòng để phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
- SCB Đà Nẵng đã xây dựng chiến lược kinh doanh và định hướng đầu tư vào ngành và thành phần kinh tế hợp lý, phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội, địa bàn hoạt động và định hướng chung của SCB Hội sở. Bên cạnh đó, tăng trưởng tín dụng cũng thường xuyên được kiểm soát, đảm bảo cân đối giữa cho vay với khả năng nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh khỏan, tối đa hóa lợi nhuận.
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng của SCB Đà Nẵng luôn duy trì hai chữ số hàng năm và chiếm gần 70% tổng thu nhập của đơn vị.
- Việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được tiến hành đúng quy định, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.2.1. Những hạn chế còn tồn tại:
+ Hiệu quả hoạt động huy động vốn của SCB Đà Nẵng còn thấp, nguồn vốn không ổn định do cơ cấu về vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn dẫn đến việc nguồn vốn thường xuyên bị mất cân đối.
+ Tăng trưởng tín dụng của SCB Đà Nẵng chưa phù hợp với khả năng huy động vốn qua các năm. Một tỷ lệ vốn khá lớn phải điều chuyển từ Hội sở chính nên chi nhánh phải phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch điều chuyển vốn.
+ Hoạt động tín dụng của SCB Đà Nẵng vẫn đang còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do tỷ lệ nợ gia hạn và nợ nhóm 2 vẫn còn lớn. Tuy chưa được xếp vào nợ xấu nhưng với một tỷ lệ nợ nhóm 2 rất cao sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ tăng tỷ lệ nợ xấu mỗi khi các khách hàng nợ nhóm 2 bị chuyển về nhóm nợ có nguy cơ rủi ro cao hơn. Nguyên nhân do chất lượng công tác thẩm định chưa cao, cán bộ tín dụng chưa đánh giá được chính xác hiệu quả của dự án và năng lực tài chính của khách hàng, dẫn đến xác định khả năng trả nợ cũng như hạn mức cho vay thiếu chính xác, làm tiềm ẩn rủi ro khi cho vay.
+ Cơ cấu cho vay theo thời hạn chưa phù hợp với doanh số nguồn vốn huy động. Trong khi nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn thì dư nợ cho vay trung dài hạn lại chiếm tỷ trọng cao nên SCB Đà Nẵng đã phải sử dụng một lượng lớn nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Điều này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro về khả năng thanh khoản.
+ Nợ xấu tuy giảm về tương đối nhưng tăng về tuyệt đối, điều đó cho thấy hoạt động tín dụng của SCB Đà Nẵng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chất lượng tín dụng chưa cao.
+ Công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng chưa phát huy được triệt để hiệu quả do việc chấm điểm các chỉ tiêu định tính dựa nhiều vào việc cung cấp thông tin của khách hàng cũng như đánh giá chủ quan của từng cán bộ tín dụng
+ Chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư chưa tốt. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm còn chưa chuyên nghiệp, ít trường hợp thuê thẩm định giá. Công tác kiểm tra sau khi cho vay còn hạn chế: chưa thực hiện thường xuyên, vì vậy không nắm bắt kịp thời tình hình khách hàng, không phát hiện sớm được những rủi ro của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
+ Mạng lưới hoạt động của SCB Đà Nẵng còn mỏng, chưa đáp ứng được dịch vụ cho người dân, cũng như phát huy được tiềm năng kinh tế của thành phố.
2.2.2. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan: chưa xây dựng kế hoạch hay chính sách huy động vốn phù hợp với tốc độ tăng trưởng tín dụng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế địa phương trong mỗi thời kỳ; còn nhiều hạn chế trong việc thẩm định cho vay.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Từ phía khách hàng: Việc thực hiện chế độ kế toán thống kê của doanh nghiệp chưa được nghiêm túc, nhiều doanh nghiệp có tư tưởng đối phó với ngân hàng bằng cách làm báo cáo sai sự thật. Ngoài ra, do chưa có quy định về kiểm toán bắt buộc cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa nên báo cáo của các doanh nghiệp thường không đúng tình hình hoạt động, gây khó khăn lớn cho cán bộ làm công tác thẩm định. Một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không nỗ lực sử dụng vốn vay hiệu quả; khách hàng thiếu thiện chí cung cấp thông tin định kỳ cần thiết theo yêu cầu, cố ý hạch toán, báo cáo sai sự thật, giấu tình tạng thua lỗ, lừa dối ngân hàng.
+ Từ môi trường kinh tế, pháp luật như: Biến động tỷ giá hối đoái thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp; sự bất ổn của giá dầu trên thế giới làm cho nền kinh tế trong nước ảnh hưởng; tỷ lệ lạm phát trong nước tăng cao; lãi suất cho vay tăng cao làm doanh nghiệp giảm tính thanh khoản. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy đã cải thiện nhưng vẫn còn chưa thực sự khoa học và đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường; thủ tục và điều kiện cho vay nhiều khi quá rườm rà, phức tạp, khiến cho ngân hàng phải từ chối nhiều khoản cho vay. Các doanh nghiệp nhà nước thông thường được hưởng ưu tiên của ngân hàng về nhiều mặt, do đó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng tại SCB Đà Nẵng
Thứ nhất, hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch quản lý tín dụng: hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tín dụng, hoàn thiện công tác xây dựng chính sách tín dụng nội bộ, triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch tín dụng, hoàn thiện công tác xây dựng quy trình tín dụng, hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tín dụng.
Thứ hai, thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý hoạt động tín dụng: hoàn thiện công tác huy động vốn; ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên SCB Đà Nẵng kiên trì thực thiện tác phong, lề lối làm việc theo văn hóa của ngân hàng, tích cực khai thác, tiếp thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn; thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng nhanh lợi nhuận để bổ sung vốn điều lệ; hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo.
Thứ ba, tăng cường quản lý việc xây dựng chiến lược khách hàng: cần thực hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Thứ tư, hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đảm bảo tín dụng an toàn, bền vững: xây dựng và quản lý hạn mức tín dụng theo ngành, thành phần kinh tế và vùng kinh tế; xây dựng và quản lý hạn mức dư nợ trung, dài hạn theo hướng đảm bảo khả năng thanh khoản; quản lý hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo; xây dựng và quản lý chính sách tín dụng đặc thù với từng khu vực; nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm tín dụng mới.
Thứ năm, hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng: đổi mới và tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng; tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ có vấn đề.
Thứ sáu, hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch quản lý tín dụng: hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát việc lập kế hoạch quản lý tín dụng, hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát tuân thủ quy trình, quy chế.
Thứ bảy, các giải pháp hỗ trợ khác: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm thu hút và mở rộng thị phần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Đà Nẵng (2018, 2019, 2020, 2021, 2022). Báo cáo tổng kết các năm từ 2018 đến 2022.
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Đà Nẵng (2018, 2019, 2020, 2021, 2022). Cẩm nang tín dụng. Đà Nẵng.
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Đà Nẵng (2018, 2019, 2020, 2021, 2022). Báo cáo thường niên các năm từ 2018 đến 2022.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018, 2019, 2020, 2021, 2022) Tạp chí Ngân hàng.
- Các website: http://www.saigonbank.com.vn, http://www.sbv.gov.vn, http://web.worldbank.org, http://www.dddn.com.vn, http://vneconomy.vn
THE CREDIT MANAGEMENT OF SAIGON COMMERCIAL
JOINT STOCK BANK - DA NANG BRANCH
• Ph.D DO VAN TINH
Duy Tan University
ABSTRACT:
This study analyzes the current credit management of Saigon Commercial Joint Stock Bank - Da Nang Branch (SCB Da Nang), points out the branch’s achievements, existing limitations and causes of these limitations. Based on the study’s findings, some recommendations are made to improve the credit management of SCB Da Nang.
Keywords: credit management, Saigon Commercial Joint Stock Bank - Da Nang Branch.
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 2, tháng 1 năm 2023]