Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

ThS. BÙI THỊ THU LAN (Giảng viên Trường Đại học Bạc Liêu)

TÓM TẮT:

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán (CSKT) tại các doanh nghiệp (DN) thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhằm giúp cho đối tượng sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc điều chỉnh BCTC thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán và giúp các DN thủy sản Bạc Liêu nâng cao hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán. Nghiên cứu thực hiện trên hơn 20 công ty thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu và tìm ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đó là: kế hoạch tiền thưởng cho nhà quản lý, mức vay nợ, khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ, thuế, nhu cầu thông tin của người sử dụng, trình độ của kế toán viên.

Từ khóa: chính sách kế toán, các doanh nghiệp thủy sản, tỉnh Bạc Liêu.

1. Đặt vấn đề

Thông tin trên BCTC có vai trò rất quan trọng đối với đối tượng sử dụng. Song trên thực tế, trong một số trường hợp người lập BCTC sử dụng chính sách kế toán để che dấu những thông tin quan trọng nếu những thông tin đó ảnh hưởng không tốt đến lợi ích của họ. Vì thế, việc sử dụng chính sách kế toán khác nhau sẽ cho ra kết quả thông tin trình bày trên BCTC là khác nhau và theo ý muốn của doanh nghiệp. Bạc Liêu là một tỉnh nhỏ thuộc duyên hải vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các doanh nghiệp thủy sản chiếm số đông trong tổng số các DN ở Bạc Liêu. Vì thế, việc lựa chọn chính sách kế toán sao cho phù hợp với đặc thù của các DN này hết sức cần thiết.

2. Tổng quan nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu của Healy (1985), ảnh hưởng của kế hoạch tiền thưởng đến lựa chọn chính sách kế toán. Kết quả phân tích thống kê của Healy cho kết quả là kế hoạch tiền thưởng đối với nhà quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010), về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Romania. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra các nhân tố chủ yếu là: nhu cầu thông tin của người sử dụng, ảnh hưởng của thuế, hình ảnh của doanh nghiệp đối với bên thứ 3, hình ảnh của DN đối với cổ đông, quan điểm trung thực hợp lý.

2.2. Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh (2014), về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT của DN tại Việt Nam, đó là: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), mức vay nợ, tình trạng niêm yết của DN và sự ổn định giữa các mức lợi nhuận.

Nghiên cứu của Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015), về các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn CSKT tại các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng, đó là: chi phí thuế, mức vay nợ, tình trạng niêm yết, trình độ kế toán viên.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp định tính

Nghiên cứu tiến hành xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán và các thang đo thông qua việc lược khảo các công trình đã công bố liên quan. Sau đó, tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia để xây dựng bảng khảo sát sơ bộ. Tác giả đã tiến hành lấy ý kiến của 10 chuyên gia đại diện cho các nhóm đối tượng khác nhau, đó là: người đang là kế toán trưởng tại các DN thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu, các giảng viên giảng dạy về kế toán, cán bộ tại cơ quan thuế.

3.2. Phương pháp định lượng

Đối tượng khảo sát chủ yếu là những người hành nghề kế toán tại các DN thủy sản tại tỉnh Bạc Liêu. Tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ mẫu khảo sát 170 mẫu.

Mô hình nghiên cứu đề xuất 7 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, bao gồm: kế hoạch tiền thưởng cho nhà quản lý, mức vay nợ, khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ, thuế, quy mô của doanh nghiệp, nhu cầu thông tin của người sử dụng, trình độ của kế toán viên. Các nhân tố này được đưa ra dựa trên kết quả các công trình nghiên cứu của các tác giả Healy (1985), Szilveszter Fekete và các cộng sự (2010), Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh (2014), Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015).

4. Kết quả và thảo luận

4.1. Kết quả

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Các biến quan sát của những nhân tố đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha  > 0.6. Do vậy, các thang đo đều đạt yêu cầu và các biến quan sát được giữ lại sẽ tiếp tục sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA.

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau 2 lần thực hiện phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, kết quả thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách sách kế toán của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, tổng cộng có 7 nhân tố được rút trích từ 21 biến quan sát.

Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy R2 điều chỉnh bằng 0.587, nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 58.7%. Điều này cho thấy 7 nhân tố độc lập ảnh hưởng 58.7% sự thay đổi của biến phụ thuộc (lựa chọn chính sách kế toán).

Dựa vào kết quả phân tích hồi quy tuyến tính thu được phương trình hồi quy với hệ số β chuẩn hóa như sau:

CSKT = 0.439 x KTV + 0.291 x HĐ + 0.151 x NSD + 0.276 x TT + 0.230 x TH + 0.276 x MVN

CSKT: biến phụ thuộc (Lựa chọn chính sách kế toán)

KTV (Trình độ của kế toán viên), MVN (mức vay nợ), HĐ (khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ), NSD (nhu cầu thông tin của người sử dụng ), QM (quy mô của doanh nghiệp ), TT (kế hoạch tiền thưởng cho nhà quản lý ), TH (thuế): là các biến độc lập

Nhân tố trình độ của kế toán viên có ảnh hưởng mạnh nhất đến việc lựa chọn chính sách kế toán (β = 0.439), thứ hai là khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ (β = 0.291), thứ ba là mức vay nợ và kế hoạch tiền thưởng cho nhà quản lý có mức ảnh hưởng như nhau đến việc lựa chọn chính sách kế toán (β = 0.276), thứ tư là thuế (β = 0.230), cuối cùng là nhân tố nhu cầu thông tin của người sử dụng (β = 0.221). Các nhân tố này đều ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn chính sách kế toán.

4.2. Thảo luận

*Nhân tố trình độ của kế toán viên

Nhân tố này được xem có tác động mạnh nhất đến việc lựa chọn chính sách kế toán. Vì vậy, tồn tại khả năng các DN hoặc bản thân kế toán viên sẽ lựa chọn những phương pháp, nguyên tắc kế toán đơn giản sao cho phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán trong DN.

*Nhân tố khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ

Các điều khoản hạn chế trong hợp đồng vay nợ của các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu với ngân hàng, tổ chức tín dụng,… thường liên quan tới các chỉ tiêu kế toán. Vì thế, các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu sẽ lựa chọn chính sách kế toán để tác động đến các chỉ tiêu này nhằm thuận lợi hơn trong việc ký kết hợp đồng vay nợ.

*Nhân tố mức vay nợ

Một trong những khó khăn mà các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu phải đối mặt đó là khó khăn về nguồn vốn vay. Vì vậy, có thể các DN này có động cơ thực hiện CSKT để tác động đến quyết định cho vay của chủ nợ nhằm vay được nhiều khoản nợ.

*Nhân tố kế hoạch tiền thưởng cho nhà quản lý

Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thường trả tiền thưởng cho nhà quản lý dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận. Do đó, nó tạo điều kiện cho các nhà quản lý lựa chọn chính sách kế toán nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận sao cho tối đa hóa số tiền thưởng của họ.

*Nhân tố thuế

Hiện tại ở Việt Nam có một sự khác biệt về khái niệm thu nhập của kế toán và cơ quan thuế. Dựa vào sự khác biệt này, các DN sẽ lựa chọn chính sách kế toán theo hướng điều chỉnh mức thu nhập chịu thuế có lợi cho DN trong việc giảm số thuế THDN phải nộp và các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu không ngoại lệ

*Nhân tố nhu cầu thông tin của người sử dụng

Các đối tượng này cần thông tin trên BCTC của DN để đưa quyết định kinh tế. Vì vậy, các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có thể sử dụng chính sách kế toán có lợi cho đơn vị mình nhằm mục đích tăng lợi nhuận để làm đẹp BCTC cung cấp cho người sử dụng thông tin.

5. Kiến nghị, đề xuất

5.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước

Các cơ quan thuế cần đưa ra các chính sách thuế tiệm cận với chuẩn mực và chế độ kế toán để hạn chế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập BCTC của DN. Ngoài ra, các cơ quan soạn thảo chính sách kế toán và chính sách thuế cần tăng cường trao đổi với nhau để rút ngắn khoảng cách giữa các chính sách một cách hợp lý và đảm bảo bám sát với tình hình thực tiễn.

Các cơ quan chức năng cần chú trong hơn nữa hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế cho các DN, giúp các DN nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế.

5.2. Kiến nghị đối với tỉnh Bạc Liêu

Các cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cần tập trung nguồn lực kiểm tra những công ty có động cơ khai giảm thu nhập chịu thuế nhằm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, cần chú trọng hơn trong việc áp dụng CSKT của các DN nhằm giảm các loại thuế. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan ban ngành địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, có các giải pháp đề phòng, xử lý, ngăn chặn kịp thời đối với các hành vi lựa chọn chính sách kế toán làm sai lệch mức thuế phải nộp.

5.3. Kiến nghị đối với bên thứ ba (người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính)

Bên thứ ba cần có một quy trình yêu cầu sổ sách của DN cung cấp cho các bên liên quan phải rõ ràng thống nhất nhằm hạn chế tối đa tình trạng bất cân xứng thông tin, hành vi điều chỉnh số liệu trên BCTC thông qua các chính sách kế toán khác nhau. Bên thứ ba phải kiên quyết trong việc xét duyệt các hồ sơ vay, quyết định đầu tư. Bắt buộc các DN phải cung cấp BCTC mà DN đã nộp cho cơ quan thuế nhằm hạn chế tình trạng DN sửa đổi chính sách kế toán làm sai lệch BCTC.

5.4. Đề xuất đối với các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức cho nhân viên kế toán đặc biệt là những kiến thức liên quan đến các văn bản bản pháp lý giúp cho nhân viên kế toán có thể hiểu rõ và cập nhật kịp thời các văn bản pháp lý liên quan đến công việc kế toán hiện hành và hiểu rõ các chính sách kế toán.

Các chủ sở hữu trong công ty cần trang bị cho mình những kiến thức liên quan đến tài chính, kế toán và kỹ năng quản lý để có thể quản lý và điều hành tốt hơn các hoạt động kế toán, tài chính của DN.

Ngoài ra, các DN thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cần phải xây dựng cho mình một chính sách kế toán riêng phù hợp với điều kiện phát triển của DN trên cơ cở tuân thủ tốt các quy định của pháp luật hiện hành, phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động và tình hình tài chính của DN, đảm bảo cân bằng lợi ích của DN và trách nhiệm xã hội. Sau khi xây dựng chính sách kế toán, DN cần phải công bố rõ ràng chính sách kế toán cho các đối tượng liên quan được biết trên thuyết minh BCTC và phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. DN cần áp dụng chính sách kế toán một cách nhất quán, trung thực và không thay đổi chính sách kế toán đã công bố.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Bộ Tài chính, (2003). Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
  2. Bộ Tài chính, (2005). Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
  3. P. Healy. (1985). Effect of bonus schemes on accounting decision. Journal of Accounting and Economics, Vol.7(issue.1-3), 85-107.
  4. Szilveszter Fekete et al. (2010). Explaining Accounting Policy Choices of SME: An Empirical Research on the Evaluation Mothods. European Research Studies, Vol.13(Issue.1), 33-48.
  5. Huỳnh Thị Cẩm Nhung, (2015). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các DN xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng.
  6. Nguyễn Thị Phương Hồng và Tạ Thị Kim Oanh, (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

 Factors affecting the selection of accounting policies of seafood enterprises in Bac Lieu province

Master. Bui Thi Thu Lan

Lecturer, Bac Lieu University

Abstract:

This research examines the factors affecting the selection of accounting policies of seafood enterprises in Bac Lieu province. This research is expected to help users of financial statements minimize the negative effects from adjusting financial statements through the selection of accounting policies of seafood enterprises. This research is also expected to help seafood enterprises in Bac Lieu province better select accounting policies. In this research, 20 seafood companies in Bac Lieu province were studied. The research finds out that there are 6 factors affecting how seafood enterprises in Bac Lieu province select accounting policies, namely: bonus plan for managers, debt levels, possibility of breach of loan agreements, taxes, information needs of users, and qualifications of accountants.

Keywords: accounting policy, seafood enterprises, Bac Lieu province.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 4, tháng 3 năm 2022]