TÓM TẮT:
Quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào hệ thống tài chính quốc tế đặt các ngân hàng thương mại Việt Nam trước nguy cơ rủi ro ngày một cao hơn và chịu tác động nặng nề hơn, vì thế nguy cơ nợ xấu cũng có chiều hướng tăng cao. Nợ xấu là một tất yếu của hoạt động ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, là một vấn đề lớn trong tiến trình lành mạnh hóa tài chính của các ngân hàng thương mại. Bài viết phân tích những hạn chế và xử lý nợ xấu được nhìn nhận như một tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay, là một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Từ khóa: nợ xấu, cho vay, ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay.
1. Đặt vấn đề
Trong hoạt động cho vay, nợ xấu là một thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại. Nó xảy ra khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ đúng hạn hoặc không trả nợ được. Điều này dẫn đến tình trạng nợ xấu tích tụ và có thể gây tổn thất về tài sản và lợi nhuận của ngân hàng.
Vấn đề xử lý nợ xấu đòi hỏi sự tìm kiếm các phương pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động xấu của nợ xấu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Trên thực tế, có nhiều phương pháp xử lý nợ xấu các ngân hàng thương mại có thể áp dụng. Một trong những phương pháp phổ biến là tái cấu trúc nợ, trong đó, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận điều chỉnh điều khoản của khoản nợ để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc trả nợ.
Ngoài ra, việc thu hồi tài sản thế chấp hoặc tiến hành việc thanh toán đối với các khoản nợ không trả được cũng là các phương pháp xử lý nợ xấu khác mà các ngân hàng thương mại có thể áp dụng. Đồng thời, quy định và chính sách của ngân hàng thương mại về xử lý nợ xấu cũng cần được nghiên cứu và áp dụng một cách hiệu quả.
Vậy, vấn đề xử lý nợ xấu là một khía cạnh quan trọng của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Bằng cách áp dụng các phương pháp xử lý nợ xấu hiệu quả, ngân hàng thương mại có thể giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính bền vững trong hoạt động cho vay của mình.
2. Quy định về thủ tục xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Quy định về thủ tục xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật và quy trình nội bộ của ngân hàng. Đối với một ngân hàng thương mại, việc có những quy định rõ ràng về thủ tục xử lý nợ xấu là cực kỳ quan trọng để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng và tính công bằng đối với khách hàng. Những điểm quan trọng trong quy định về thủ tục xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bao gồm:
Phân loại nợ xấu: Ngân hàng thương mại thường áp dụng một hệ thống phân loại nợ xấu để đánh giá và xử lý nợ xấu. Điều này thông qua việc phân loại nợ xấu thành các cấp độ khác nhau dựa trên mức độ rủi ro, như nợ không đúng hạn, nợ không thể trả và nợ đã phá sản. Quy định này giúp ngân hàng xác định mức độ cần thiết của các biện pháp xử lý nợ xấu.
Quy trình xử lý nợ xấu: Ngân hàng cần xác định một quy trình rõ ràng cho việc xử lý nợ xấu. Điều này bao gồm việc xác định trách nhiệm và vai trò của các bên liên quan, thực hiện việc thu thập thông tin về nợ xấu, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra quyết định về việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu cụ thể như tái cấu trúc nợ, thu hồi tài sản hay việc thanh toán nợ.
Quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng: Quy định cũng cần bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu. Điều này bao gồm quyền biết thông tin chi tiết về nợ xấu của mình, quyền tham gia vào quá trình tái cấu trúc nợ và quyền đề xuất giải pháp xử lý nợ.
Quản lý rủi ro: Quy định cũng cần đảm bảo rằng ngân hàng thương mại có quy trình phân loại và quản lý rủi ro nợ xấu một cách hiệu quả. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập các biện pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro nợ xấu, đặt ra hạn mức nợ cho từng khách hàng và đảm bảo tuân thủ các quy tắc và quy định của ngành ngân hàng.
Thủ tục xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được thực hiện trên cơ sở pháp lý gồm: Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017, Thông tư số 02/2013/TT-NHN, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, Nghị quyết số 42/2017/QH14… Việc xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại đòi hỏi phải dựa trên khuôn khổ pháp lý và những cơ chế đặc thủ riêng. Để áp dụng đúng quy trình và thủ tục xử lý nợ xấu cần phân biệt rõ các trường hợp sau:
Trường hợp các bên có thỏa thuận: Bản chất của quan hệ tín dụng cũng là một quan hệ dân sự, tôn trọng ý chí và quyền tự do giao kết hợp đồng, pháp luật Việt Nam cho phép và khuyến khích các bên có quyền tự thỏa thuận để định đoạt cách thức để xử lý quan hệ vay nợ. Việc xử lý nợ được ghi rõ trong hợp đồng tin dụng hoặc một thỏa thuận riêng và được áp dụng ngày. Trường hợp các bên không thể đạt được một sự thống nhất chung thì có thể yêu cầu pháp luật giải quyết. Nguyên tắc này được thể hiện rất rõ tại Thông tư số 02/2013/TT–NHNN.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngân hàng thương mại xem xét đây là khoản nợ có bảo đảm hay không để xác định thủ tục giải quyết. Những khoản này có tài sản bảo đảm thông thường sẽ thực hiện các thủ tục sau:
- Ngân hàng cần thông báo cho bên bảo đảm về việc xử lý tài sản bảo đảm và đăng ký thông báo yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm (nếu giao dịch bảo đảm đó đã được đăng ký).
- Lập biên bản xử lý tài sản bảo đảm.
- Ngân hàng lựa chọn phương thức xử lý tài sản bảo đảm.
- Thanh toán thu nợ từ.
- Xóa đăng ký xử lý tài sản bảo đảm ý việc xử lý tài sản bảo đảm.
Tuy nhiên, những thủ tục nêu trên cũng cần được bổ sung và xem xét để hoàn thiện hơn. Trường hợp đến hạn thanh toán mà khách hàng vay không trả hoặc cố ý không trả nợ thì ngân hàng thương mại chỉ có thể nộp hồ sơ khởi kiện để yêu cầu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng chính tài sản đảm bảo. Nhưng để có thể xử lý được tài sản đảm bảo thì thủ tục thanh toán thu mua cũng gặp nhiều khó khăn bởi các thủ tục thanh toán các khoản thuế, phí, lệ phi và chỉ phí phát sinh.
3. Các biện pháp hạn chế nợ xấu
Một là, hoàn thiện chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một bộ kim chỉ nam chỉ đạo các cán bộ ngân hàng làm việc gắn kết và có mục đích, tạo cơ sở cho sự phát triển hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng linh hoạt và thay đổi tùy theo từng thời kỳ, phản ánh mục tiêu hiện tại của ngân hàng, bao gồm cả lợi nhuận và rủi ro tín dụng. Một chính sách tín dụng hợp lý có thể giúp ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời hạn chế rủi ro. Vì vậy, việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp rất cần thiết và toàn ngân hàng phải thực hiện nghiêm túc các chính sách này từ trên xuống.
Hai là, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Quá trình đánh giá được gọi là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm đánh giá khả năng khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng cho vay. Mức độ rủi ro tín dụng được điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng cá nhân và được tính toán thông qua việc đánh giá cả dữ liệu tài chính và phi tài chính của họ tại thời điểm chấm điểm. Hệ thống này là nền tảng để các ngân hàng đưa ra các quyết định liên quan đến tín dụng: ví dụ như xác định hạn mức tín dụng, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay từ chối và thời hạn. Hơn nữa, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho phép các ngân hàng quản lý danh mục cho vay hiệu quả hơn bằng cách theo dõi, đánh giá các khoản tín dụng để xác định chất lượng tín dụng có tốt hay đang xấu đi, từ đó có giải pháp kịp thời.
Ba là, thực hiện tốt quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng.
Để hạn chế những khoản nợ không mong muốn, điều quan trọng phải thực hiện một quy trình tín dụng hợp lý kết hợp các biện pháp cả trước và sau khi cho vay. Cần đưa ra các yêu cầu để sàng lọc những người đi vay tiềm năng, cũng như tăng cường các thủ tục kiểm tra và kiểm soát. Bằng cách làm theo các bước này, nợ xấu có thể được kiểm soát.
Thẩm định đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sự xuất hiện của các khoản nợ xấu và cho phép đưa ra quyết định sáng suốt khi cho vay. Đây là một trong những bước đi không thể thiếu các ngân hàng thực hiện để giảm thiểu rủi ro liên quan đến khoản nợ.
Chất lượng công tác thẩm định chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều yếu tố quan trọng, trong đó có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Ngoài ra, yếu tố thông tin khách hàng đóng vai trò then chốt trong công tác thẩm định. Cán bộ tín dụng dựa vào thông tin họ thu thập để đưa ra đánh giá, điều đó có nghĩa là tính chính xác và đầy đủ của thông tin rất quan trọng đối với kết quả thẩm định cuối cùng. Để đảm bảo thông tin khách hàng được cập nhật và chính xác, cần xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng toàn diện và thu thập thông tin khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau.
Bốn là, phát hiện sớm những khoản cho vay có vấn đề.
Xác định các khoản vay có vấn đề ở giai đoạn đầu là một biện pháp quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn. Tuy nhiên, không phải tất cả các dấu hiệu đều rõ ràng, vì một số dấu hiệu có thể khó phát hiện, trong khi một số dấu hiệu khác lại dễ thấy. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường, nghi vấn, cán bộ tín dụng phải kịp thời báo cáo cấp trên để đánh giá, phân loại nợ toàn diện hơn, đảm bảo xử lý kịp thời, hiệu quả.
4. Các biện pháp xử lý nợ xấu
Các biện pháp xử lý được ngân hàng thương mại áp dụng trong quá xử lý nợ xấu bao gồm:
Một là, tái cơ cấu các khoản nợ.
Thủ tục được thực hiện để thu hồi các khoản nợ tồn đọng. Ngân hàng có thể lựa chọn sử dụng các phương pháp sau sau khi thảo luận với khách hàng về các giải pháp khả thi và đảm bảo cam kết của khách hàng với quy trình: kéo dài thời hạn trả nợ, điều chỉnh thời hạn trả nợ và chứng khoán hóa khoản nợ.
Khi người đi vay muốn thay đổi thời hạn trả nợ, ngân hàng phải có sự đồng ý của họ để thay đổi thời hạn trả nợ gốc hoặc thời hạn trả lãi trong giới hạn quy định tại hợp đồng tín dụng. Điều quan trọng cần lưu ý là thời hạn trả nợ cuối cùng vẫn giữ nguyên và không thể sửa đổi.
Khi người đi vay không thể thanh toán khoản vay trong khoảng thời gian định trước được nêu trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có thể đề nghị gia hạn nợ. Hành động kéo dài thời hạn cho vay cho phép có thời gian dài hơn để trả nợ gốc và/hoặc lãi vay. Việc gia hạn này được ngân hàng chấp thuận.
Hai là, đẩy mạnh việc thu hồi nợ trực tiếp.
Để xử lý tốt nợ xấu, trước hết các ngân hàng thương mại phải phân tích, phân loại chúng. Từ đó đề xuất các biện pháp đôn đốc, thu hồi và quản lý từng khoản vay phù hợp. Việc quản lý tài chính với khách hàng có nợ xấu rất quan trọng, đặc biệt với những khách hàng lớn. Đối với các doanh nghiệp đã thành lập, việc tạo ra một môi trường cho phép họ duy trì hoạt động bình thường là điều bắt buộc. Các biện pháp thu hồi nợ chỉ nên được thực hiện trong thời gian nhất định và nên kết hợp với các chiến lược khác.
Quy trình thu nợ khác nhau giữa các ngân hàng và nhân viên tín dụng hoặc bộ phận thu nợ sẽ chịu trách nhiệm. Khi gặp rủi ro cần phải áp dụng các biện pháp như thuyết phục, động viên, thậm chí là dùng pháp luật để ép buộc khách hàng trả nợ. Hiệu quả của việc thu nợ trực tiếp phụ thuộc chủ yếu vào kỹ năng và chuyên môn của nhân viên thu nợ.
Ba là, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Khi các khoản nợ xấu không thể cơ cấu, khách hàng chây ỳ không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Thanh lý tài sản đảm bảo: khi khách hàng không trả nợ, ngân hàng sẽ xem xét áp dụng biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Tài sản sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý để bàn giao cho ngân hàng, ngân hàng có thể tự bán công khai tài sản, bán qua trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc bán cho công ty mua bán nợ.
- Quản lý, khai thác tài sản: tùy theo trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể tiếp nhận tài sản, tiếp tục quản lý, khai thác tài sản để thu hồi nợ.
- Yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: trong trường hợp việc đòi nợ từ phía người vay gặp khó khăn, ngân hàng có thể yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ dưới hình thức thanh toán nợ trực tiếp hoặc xử lý tài sản đảm bảo của người bảo lãnh.
Bốn là, bán nợ.
Ngân hàng thường áp dụng biện pháp này khi không muốn mất thời gian hoặc bản thân ngân hàng đã có một tổ chức chuyên môn hóa trong việc xử lý nợ đó là Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Việc bán lại các khoản nợ xấu cho một tổ chức khác (có thể là một ngân hàng hoặc công ty quản lý nợ và khai thác tài sản) sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được nợ xấu. Tuy nhiên, khi áp dụng biện pháp này ngân hàng thường phải chấp nhận bán lại các khoản nợ với giá trị thấp hơn quyền đòi nợ hiện tại, từ đó gây ra những tổn thất nhất định đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Năm là, sử dụng biện pháp pháp lý để xử lý.
Ngân hàng có thể nhờ tòa án can thiệp buộc khách hàng trả nợ, chuyển giao tài sản bảo đảm tiền vay hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp không trả được nợ thì ngân hàng với tư cách là chủ nợ chính có thể làm đơn xin Tòa mở thủ tục tuyên bố phá sản theo Luật Phá sản. Biện pháp này thường không đem lại hiệu quả cao cho việc đòi nợ của ngân hàng vì thủ tục rắc rối, phức tạp, khách hàng thường không còn khả năng trả nợ, tài sản bảo đảm có tranh chấp về mặt pháp lý hoặc không đủ giá trị bù đắp cho khoản vay.
5. Kết luận
Nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là một vấn đề lớn gây rủi ro và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các ngân hàng. Nợ xấu có thể gây tổn thất về tài sản và lợi nhuận, cần được xử lý một cách hiệu quả để bảo đảm hoạt động cho vay bền vững. Các phương pháp xử lý nợ xấu như tái cấu trúc nợ, thu hồi tài sản thế chấp và thanh toán nợ không trả được, đều có thể được áp dụng để giảm thiểu tác động xấu của nợ xấu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Quyết định về việc sử dụng nguồn lực và công cụ xử lý nợ xấu phù hợp là rất quan trọng.
Xử lý nợ xấu đòi hỏi sự hợp tác giữa ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt, quá trình tái cấu trúc nợ cần đòi hỏi sự thỏa thuận và cam kết từ cả hai bên để đảm bảo sự thành công của quá trình này.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong việc xử lý nợ xấu, cần tiếp tục nghiên cứu và cải thiện các phương pháp, chính sách và quy trình liên quan. Sự cải tiến và hiệu quả trong xử lý nợ xấu sẽ góp phần đảm bảo hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại diễn ra một cách an toàn và hiệu quả, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Nguyễn Minh Kiều (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Mùi (2012). Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo gỡ. Tạp chí Tài chính, số 11/2012.
- Nguyễn Quốc Anh (2015). Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt nam. Luận văn Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Văn Tiến (2012). Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thùy Dương (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Minh Kiều (2015). Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, Số 3, 49-63.
- Quốc hội (2010). Luật số 47/2010/QH12 Luật Các Tổ chức tín dụng.
- Phạm Thái Hà (2016). Nợ xấu - Nhận diện và đo lường. Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 07 (156).
Handling bad debts of commercial banks
Nguyen Xuan Thanh
Vietnam Lawyers Association
ABSTRACT:
As Vietnam’s financial system is integrated deeper into the international financial system, Vietnamese commercial banks have been more affected by global financial volatility and risks, including the risk of higher bad debts. Bad debts are an indispensable issue for commercial banking in a market economy, and this issue plays a key role in the performance of commercial banks. This paper analyzes the limitations of handling bad debts and how to use bad debts as a criterion to assess the quality of commercial banks’ lending activities.
Keywords: bad debt, loan, commercial bank, lending money.
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 19 tháng 9 năm 2023]